• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền lợi của lao động nữ mang thai mà thai nhi bị yếu.....Căn cứ theo điều 37, điều 47 bộ luật lao động... .Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP......

  • Quyền lợi của lao động nữ mang thai mà thai nhi bị yếu
  • lao động nữ mang thai
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI MÀ THAI NHI BỊ YẾU 

 

Câu hỏi  của bạn:

    Tôi đi làm công ty TNHH A.Từ ngày 03/06/2014 đến ngày 15/07/2014 Tôi ký hợp đồng chính thức. Làm được 2 tháng (tính luôn tháng thử việc) thì tôi có thai, thai yếu nên tôi không thể làm việc ở công ty nữa. Tôi có gửi giấy khám thai cho công ty và công ty cho tôi nghỉ dưỡng thai. Trong thời gian tôi nghỉ làm công ty không thông báo gì cho tôi biết  về việc nếu tôi không vào làm nữa thì sẽ phải làm thủ tục gì.

   Nay tháng 3/2017 tôi đến công ty xin rút sổ bảo hiểm xã hội, thì công ty bắt tôi phải nộp 2.865.000 đồng mới cho tôi rút sổ BHXH về. Tôi không biết tiền gì?.Tôi muốn nhờ Luật Sư tư vấn giúp tôi để tôi rút được sổ BHXH về mà không phải nộp tiền cho công ty hoặc nộp tiền nhưng số tiền ít hơn vì em không có khả năng nộp số tiền đó cho công ty.

Câu trả lời của luật sư:      Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

 Nội dung tư vấn : Quyền lợi của lao động nữ mang thai mà thai nhi bị yếu

   Thứ nhất, Căn cứ tại điểm e, Khoản 1, Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 có quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là:

    “Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;“

   Bên cạnh đó, căn cứ Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về chính sách đối với lao động nữ mang thai cũng có quy định cụ thể về trường hợp này như sau:

“1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

2. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

3. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.“ quyền lợi của lao động nữ mang thai mà thai bị yếu

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đang có thai và có giấy chỉ định của bác sĩ là cần phải nghỉ việc vì nếu tiếp tục đi làm có thể ảnh hưởng đến thai nhi thì bạn có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, bạn vẫn phải thông báo trước cho phía công ty và thời hạn báo trước thì do cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012:

   " c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

    Điều 156 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động nữ mang  thai :

   “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

     Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012  quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động có quy định như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

  Theo đó trong vòng 7 ngày hoặc chậm nhất là 1 tháng, công ty sẽ phải hoàn trả sổ BHXH cho bạn. Công ty bắt bạn phải nộp 2.865.000 đồng mới cho tôi rút sổ BHXH về là sai. Nếu như công ty không trả bạn có thể gửi khiếu nại đến Phòng Lao động thương binh xã hội huyện / quận nơi công ty bạn có trụ sở hoặc bạn có thể khởi kiện công ty ra tòa án huyện / quận nơi công ty có trụ sở yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.   Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về Quyền lợi của lao động nữ mang thai mà thai nhi bị yếu, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178