Những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
09:29 01/07/2019
Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015, những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế: 1. Trường hợp không có di chúc: Người bị kết án về hành vi cố ý,,,
- Những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
- những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ
Câu hỏi của bạn:
Trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Điều 613 BLDS 2015 quy định:
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 thì những người không được quyền hưởng di sản:
-
Trường hợp không có di chúc
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. Mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản theo quy định tại điều này.
Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hưởng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định trong các trường hợp sau đây:
- Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ - con.
- Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị - em.
- Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà - cháu
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người thừa kế vì muốn chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế khác có quyền được hưởng nên có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác và đã bị kết án về hành vi trên bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật thì người này sẽ bị tước quyền thừa kế.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc hoặc giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc… mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc thì chỉ áp dụng các biện pháp chế tài thông thường theo Luật dân sự như bồi thường thiệt hại, chứ không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này.
-
Trường hợp có di chúc
Người để lại di sản đã biết hành vi của những người trên, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thì những người đó vẫn được hưởng di sản.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
- Phân chia tài sản chung là di sản thừa kế của bố và ông để lại