• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như thế nào là phạm tội không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS 2015? Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm...

  • Như thế nào là phạm tội không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS 2015?
  • Không tố giác tội phạm
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NHƯ THẾ NÀO LÀ PHẠM TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015?

Kiến thức của bạn:

    Tôi có nghe được kế hoạch cướp tài sản của một nhóm người mà tôi quen biết và có khuyên ngăn họ không được làm điều đó. Họ có hứa với tôi là sẽ không thực hiện nhưng sau đó họ vẫn thực hiện kế hoạch đó như vậy thì tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Cấu thành của tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

     Điều 390 Bộ luật hình sự 2015 quy định về "Tội không tố giác tội phạm." như sau:

"1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt."

1. Cấu thành của tội không tố giác tội phạm.

    1.1. Khách thể của tội không tố giác tội phạm.

     Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Đối với tội không tố giác tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động tư pháp.

     1.2. Mặt khách quan của tội không tố giác tội phạm.

     Người phạm tội dù biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật hình sự 2015 đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. Việc không tố giác tội phạm thể hiện ở việc dù biết rõ tội phạm sẽ được thực hiện nhưng không báo cáo đến cơ quan chức năng để giải quyết.

     1.3. Chủ thể của tội không tố giác tội phạm.

     Thứ nhất, Chủ thể của tội không tố giác tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy. [caption id="attachment_59675" align="aligncenter" width="397"]Không tố giác tội phạm Không tố giác tội phạm[/caption]

     Thứ hai, phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia như sau:

      + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.

      + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. (Điều 12 sửa đổi, bổ sung năm 2017).

     Như vậy đối với tội danh này thì người từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội mới phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

     1.4. Mặt chủ quan của tội không tố giác tội phạm.

     Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội luôn gắn liền với các biểu hiện bên ngoài. Do đó, việc không tố giác tội phạm là biểu hiện của lỗi cố ý, dù người phạm tội nhận thức được hành vi đó là trái pháp luật nhưng người phạm tội không tố giác tới cơ quan chức năng.

2. Hình phạt của tội không tố giác tội phạm.

  • Người phạm tội này thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 390.
  • Nếu người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

     Như vậy, nếu bạn đã có hành vi can ngăn người phạm tội thì bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. Điều này phụ thuộc vào quyết định của Tòa án khi xem xét các tình tiết, chứng cứ của vụ án.

     Một số bài viết bạn có thể tham khảo:

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về Cấu thành của tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178