Nghỉ việc riêng thì được phép trong thời gian bao lâu theo quy định
09:10 17/06/2019
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; ...
- Nghỉ việc riêng thì được phép trong thời gian bao lâu theo quy định
- nghỉ việc riêng
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGHỈ VIỆC RIÊNG THỜI GIAN BAO LÂU?
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư,
Tôi có dự định kết hôn vào tháng 11 năm nay. Thưa Luật sư tôi muốn nghỉ 1 tuần để chuẩn bị cho đám cưới được không? Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
- Bộ Luật lao động 2012
Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 116, Bộ luật lao động 2012 khi quy định về vấn đề nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thời gian nghỉ việc riêng là 3 ngày mà vẫn được hưởng nguyên lương (điểm a, khoản 1, điều 116, bộ luật lao động 2012). Nếu bạn muốn nghỉ nhiều hơn thì bạn có thể thỏa thuận vấn đề này với chủ sử dụng lao động để đảm bảo việc bạn chuẩn bị cho lễ cưới.
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động ...
9. Sửa đổi Khoản 2 Điều 26 như sau:
2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178