• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo ra Cơ quan công an, Việc khởi kiện và tố cáo khác nhau như thế nào

  • Muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo ra Cơ quan công an
  • Muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Đòi nợ là quyền hợp pháp của người cho vay khi người vay không trả đúng số tiền và đúng thời hạn trả nợ. Tuy nhiên, trong quá trình đòi nợ, người chủ nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật và quyền lợi của người nợ, tránh vi phạm các quyền của người nợ và không được sử dụng các biện pháp đòi nợ trái với pháp luật hoặc gây hại đến danh dự và uy tín của người nợ. Vậy khi muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo ra cơ quan công an?

1. Quyền đòi nợ được hiểu như thế nào?

    Quyền đòi nợ được hiểu là quyền pháp lý của một cá nhân hoặc tổ chức (người chủ nợ) yêu cầu người khác (người nợ) trả lại số tiền hoặc giá trị tài sản mà người nợ đang nợ.

     Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Ðối tượng của quyền đòi nợ chính là khoản tiền sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định, khi đến thời điểm trả nợ mà bên có nghĩa vụ trả tiền không thực hiện theo đúng thỏa thuận của hai bên thì bên cho vay nợ có quyền khởi kiện hoặc làm đơn trình báo ra cơ quan công an để thực hiện quyền lợi của mình.

2. Khi nào chủ nợ nên khởi kiện lên Toà án?

     Trong quan hệ vay nợ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau có thể làm đơn khởi kiện đòi nợ:

  • Đến hạn trả nợ người vay không trả tiền 
  • Người vay vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo thỏa thuận
  • Một trong các bên vi phạm thỏa thuận là điều kiện để khởi kiện đòi nợ.

     Cần lưu ý, việc khởi kiện lên Toà để đòi nợ khác với việc trình báo lên cơ quan công an ở chỗ, nếu như bên vay không có dấu hiệu của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, mà đơn giản là họ chưa đủ khả năng trả nợ, thì chỉ nên khởi kiện lên Toà án để xử lý vụ việc theo hướng tranh chấp dân sự.  

    Thủ tục gửi đơn khởi kiện lên Toà như sau:

Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ.

     Trong đơn khởi kiện cần có những nội dung cơ bản sau:

  • Nội dung thỏa thuận về việc vay nợ gồm: hình thức vay, số tiền vay, lãi suất (nếu có), thời hạn trả, ...
  • Căn cứ khởi kiện đòi nợ: thời gian vi phạm nghĩa vụ, thời điểm vi phạm nghĩa vụ, điều kiện dẫn tới việc vi phạm nghĩa vụ 
  • Lãi tạm tính của nghĩa vụ đến thời điểm dự tính (nếu có yêu cầu).
  • Yêu cầu đối với bị đơn cần Tòa giải quyết.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

     Theo quy định tại Điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định rằng các tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện, vậy nên người cho vay có thể nộp hồ sơ đến Tòa án cấp huyện nơi người vay tiền sinh sống, làm việcthông qua một trong ba cách: Nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện, gửi trực tuyến.

Bước 3. Tòa án thụ lý và giải quyết 

     Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ xem xét và đưa ra xét xử sơ thẩm. Muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo

3. Khi nào chủ nợ nên trình báo lên cơ quan công an?

Quan hệ vay nợ có thể bị hình sự hoá, nếu người vay có dấu hiệu phạm tội sau đây:


Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo quy định trên, nếu như bên vay tiền có dấu hiệu bỏ trốn, hoặc có khả năng trả tiền nhưng lại khất lần không chịu trả, và người cho vay chứng minh được người vay đang có những dấu hiệu này, thì đó là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, người cho vay có thể làm đơn đề nghị khởi tố vụ án hình sự rồi nộp tại cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra tội phạm để cơ quan công an có thể điều tra xác minh tội phạm.

4. Hỏi đáp về muốn đòi nợ thì khởi kiện hay làm đơn trình báo

Câu hỏi 1. Có thể chuyển giao quyền đòi nợ cho người khác không?

     Quyền đòi nợ là một quyền tài sản, cũng là quyền yêu cầu, và theo Khoản 1 Điều 365 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng "Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận", vậy nên quyền đòi nợ có thể chuyển giao cho người khác. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cho vay hoặc giữa bên vay và bên cho vay đã có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu, thì người cho vay không được yêu cầu người khác đòi nợ thay.

Câu hỏi 2. Khi nào thì kiện vì tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" và khi nào kiện vì tội "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản"?

     Thứ nhất, nếu có căn cứ chứng minh rằng người vay tiền đã lừa dối khiến bạn tin tưởng và cho vay tiền nhằm chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

     Thứ hai, đối với trường hợp ban đầu bên cho vay và bên vay đã giao kết hợp đồng vay tiền tự nguyện, thiện chí, sau đó bên vay mới phát sinh ý định chiếm đoạt tài sản thì hành vi này lại không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Câu hỏi 3. Nếu người cho vay đã đi tù vì có hành vi đe doạ, bắt người vay trả nợ thì người vay có cần trả nợ cho người cho vay nữa không?

     Việc người vay nợ trở thành bị hại của hành vi đòi nợ trái pháp luật không làm chấm dứt nghĩa vụ phải trả nợ. Người vay nợ vẫn phải trả nợ cho người cho vay nợ kể cả họ vướng lao lý, nếu chậm trả nợ vẫn phải chịu thêm lãi suất đối với khoản nợ đó theo thỏa thuận và theo quy định của Bộ luật Dân sự. Người cho vay nợ nếu không trực tiếp đòi nợ được thì vẫn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đòi nợ này.

     Bài viết liên quan:

     Để biết thêm những thông tin cần thiết về đòi nợ thì nên khởi kiện hay trình báo cơ quan công an, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178