• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đối với hành vi lưu thông tiền giả thì người thực hiện hành vi sẽ bị TCTNHS về tội lưu hành tiền giả được quy định tại điều 207 BLHS năm 2015

  • Lưu thông tiền giả bị TCTNHS thế nào
  • Lưu thông tiền giả
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Lưu thông tiền giả

Câu hỏi về lưu thông tiền giả

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Lưu thông tiền giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào. Tôi xin cám ơn!

Câu trả lời về lưu thông tiền giả

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về lưu thông tiền giả, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về lưu thông tiền giả như sau:

1. Cơ sở pháp lý về lưu thông tiền giả

2. Nội dung tư vấn về lưu thông tiền giả

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng hiện nay bạn đang thắc mắc là việc lưu thông tiền giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào. Căn cứ vào các quy định của BLHS hiện hành, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Cấu thành tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

[caption id="attachment_146319" align="aligncenter" width="440"]Lưu thông tiền giả Lưu thông tiền giả[/caption]

1. Mặt khách quan: 

a. Hành vi của tội phạm

     –  Đối với tội làm tiền giả được hiểu là việc người phạm tội thực hiện các hành vi như in, vẽ, phôtô hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

     –  Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.

     –  Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi chuyển dịch tiền giả từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).

     –  Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).

b. Hậu quả:

     Đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì đây là tội có cấu thành hình thức. Do vậy tội danh này không yêu cầu hậu quả, chỉ cần người thực hiện tội phạm thực hiện hết hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm thì tội phạm đã hoàn thành. Tuy nhiên nếu hậu quả xảy ra thì sẽ là dấu hiệu của tình tiết định khung tăng nặng

2. Khách thể:

     Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của Nhà nước về quản lý tiền tệ.

3. Mặt chủ quan

     Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý, Tức là người phạm tội biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết hậu quả có thể xảy ra và mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

4. Chủ thể

     Chủ thể của tội phạm này được là chủ thể thường, tuy nhiên để trở thành chủ thể của tội này đòi hỏi người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định của BLHS

2.2. Hình phạt của tội lưu hành tiền giả

a. Hình phạt chính

     – Khung cơ bản (khoản 1)

     Có mức phạt tù từ ba năm đến bảy năm. Được áp dụng trong trường hợp người phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

     – Khung hai (khoản 2)

     Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng trong trường hợp nghiêm trọng.

     – Khung ba (khoản 3)

     Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặt biệt nghiêm trọng.

     Một lưu ý là người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm

b. Hình phạt bổ sung (khoản 4)

     Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

     + Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

     + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Lưu thông tiền giả quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178