Lập di chúc khi không đăng ký kết hôn như thế nào
09:46 14/06/2019
Lập di chúc khi không đăng ký kết hôn.....nam, nữ sống chung như vợ chồng... Việc lập di chúc phải cần xác định tài sản riêng của mỗi người.
- Lập di chúc khi không đăng ký kết hôn như thế nào
- Lập di chúc khi không đăng ký kết hôn
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Chào luật sư, tôi có làm đám cưới, không có con nhưng không đăng ký kết hôn.Hôm nay tôi muốn lập một di chúc để lại tài sản riêng của tôi cho các cháu. Vậy có phải qua ý kiến của chồng không? Nếu sau này chồng tôi biết tôi đã cho hết tài sản riêng của tôi, chồng tôi kiện cáo được không? Cảm ơn luật sư nhiều!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề lập di chúc khi không đăng ký kết hôn như sau:
-
Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
-
Nội dung tư vấn:
Để lập di chúc khi không đăng ký kết hôn thì cần tìm hiểu các vấn đề dưới đây:
+ Thứ nhất, nguyên tắc giải quyết quan hệ tài sản của nam nữ khi sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định như sau:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Bởi vì nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn mặc dù đã làm đám cưới thì cuộc hôn nhân này không được nhà nước công nhận. Do đó, tài sản chung tính từ thời điểm sống chung được coi là tài sản chung được sở hữu theo phần. Điều này có nghĩa là quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp của bạn, cần phải xác định tài sản riêng của bạn bao gồm tài sản có từ trước thời điểm sống chung, và tài sản hình thành trong thời kỳ sống chung nhưng chưa nhập vào khối tài sản chung. Vậy tài sản riêng là gì?
+ Thứ hai, xác định tài sản riêng
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Tóm lại, bạn chỉ được lập di chúc để lại tài sản cho các cháu đối với tài sản riêng của bạn được sở hữu, định đoạt. Nếu tài sản riêng đã nhập vào khối tài sản chung hay tài sản thuộc khối tài sản chung thì việc lập di chúc cần có ý kiến của người chồng.
Bài viết tham khảo:
- Chấp nhận người đồng tính ở Việt Nam hiện nay và nhận định tương lai
- Vợ ngoại tình chồng có nên ly hôn hay không
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.