• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khái niệm buôn bán người và mua bán người có khác nhau không? Khái niệm buôn bán người và mua bán người có gì khác nhau không ạ? Mong quý công ty giải đáp

  • Sự khác nhau giữa tội buôn bán người và mua bán người
  • Buôn bán người và mua bán người
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Buôn bán người và mua bán người

Câu hỏi của bạn:

      Xin chào luật sư. Xin nhờ luật sư tư vấn: Khái niệm buôn bán người và mua bán người có gì khác nhau không ạ? Mong quý công ty giải đáp giúp.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: buôn bán người và mua bán người

1. Phân biệt hai khái niệm buôn bán người và mua bán người

     Buôn bán người và mua bán người xét về bản chất cũng đều là hành vi coi con người là hàng hóa để mua bán nhằm kiếm lợi (mục đích tư lợi). Tuy nhiên, xét về hành vi khách quan thì hai khái niệm này không đồng nhất với nhau ở quy mô, mức độ.

  • Buôn bán người thể hiện quy mô, mức độ lớn hơn, phức tạp hơn và số lượng cũng lớn hơn.
  • Mua bán người thể hiện ở quy mô, mức độ nhỏ hơn và ít phức tạp hơn.
[caption id="attachment_92664" align="aligncenter" width="432"]Buôn bán người và mua bán người Buôn bán người và mua bán người[/caption]

2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán người

     Theo Điều 150, Bộ luật hình sự năm 2015, tội mua bán người được quy định là người nào dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
  • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện 2 hành vi trên.

     Người nào có một trong những hành vi trên sẽ cấu thành tội mua bán người và trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

     Ngoài ra, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
  • Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Đối với từ 02 người đến 05 người;
  • Phạm tội 02 lần trở lên.

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
  • Đối với 06 người trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

     Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về buôn bán người và mua bán người, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178