Hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì theo pháp luật
17:14 03/07/2019
Hủy trái phép tài liệu của cơ quan, tổ chức phạm tội gì?, Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
- Hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì theo pháp luật
- Hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
Câu hỏi của bạn về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
Chào Luật sư! tôi có một câu hỏi mong nhận được sự giải đáp, Xin cho biết hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì, tôi xin cám ơn!
Câu trả lời của Luật sư về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì như sau:
1. Căn cứ pháp lý về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
2. Nội dung tư vấn về hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hành vi hủy trái phép tài liệu của tổ chức là một trong số các hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Nội dung cụ thể về hình phạt và các yếu tố cấu thành tội phạm này như sau:2.1. Cấu thành tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
A. Khách thể của tội phạm
Tội phạm này là xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước về sự an toàn, nguyên vẹn của con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
Đối tượng tác động là con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác.
B. Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi:
Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi dùng các thủ đoạn lén lút, gian dối, uy hiếp thể chất hoặc tinh thần đối với người quản lý con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để lấy các tài liệu, giấy tờ đó hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp quản lý con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để lấy con dấu, tài liệu, giấy đó.
Hành vi chiếm đoạt hoàn toàn giống với hành vi chiếm đoạt tài sản, nên có thể nói chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, công nhiên chiếm đoạt; trộm cắp, lửa đảo, lạm tín nhiệm, tham ô con dấu, tài liệu cơ quan, tổ chức
Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi bán con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi dùng tiền của để trao đổi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc ngược lại.
Tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là làm cho con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội không còn giá trị sử dụng được nữa. Hành vi tiêu huỷ được thể hiện bằng nhiều cách như: đốt cháy, xét nát, nghiền nát, dùng các hoá chất để huỷ hoại. v.v…
Hành vi tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức cũng tương tự với hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc huỷ hoại tài sản.
- Hậu quả
Hậu quả của tội phạm này cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc, nhưng việc xác định hậu quả cũng rất quan trọng vì, nếu người phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì thuộc trường hợp là các tình tiết định khung tăng nặng
Một lưu ý là, ngoài các dấu hiệu khách quan ở trên, để cấu thành tội phạm này thì đối tượng tác động của tội phạm phải là con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đồng thời con dấu, tài liệu không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác
C. Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện do cố ý.
Động cơ, mục đích của người phạm tội cũng là một dấu hiệu quan trong để phân biệt với các tội phạm khác. Nếu như người phạm tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức nhưng nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì sẽ không cấu thành tội phạm này. Trong trường hợp này người phạm tội sẽ bị TCTNHS về các tội tương ứng ở chương 13 của BLHS năm 2015
D. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là bất kỳ ai miễn là người phạm tội có năng lực pháp luật và đủ tuổi
2.2. Hủy trái phép tài liệu của cơ quan, tổ chức phạm tội gì
Như đã phân tích ở trên, hành vi tiêu hủy tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm tội. Người thực hiện hành vi trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu hủy tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Một lưu ý là nếu như người phạm tội thực hiện hành vi tiêu hủy tài liệu của cơ quan, tổ chức mà có một trong các dấu hiệu sau đây thì sẽ là tình tiết định khung tăng nặng:
-
- Có tổ chức;
-
- Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
-
- Để thực hiện hành vi trái pháp luật;
- Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
- Thời hạn điều tra vụ án hình sự của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm theo quy định của BLTTHS năm 2015
Để được tư vấn chi tiết về Hủy trái phép tài liệu của tổ chức phạm tội gì, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: An Dương