• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đồng sở hữu quyền sử dụng đất có được bán đất không? căn cứ theo khoản 2 điều 167 Luật Đất đai 2013, họ quyền bán đất nhưng phải thực hiện thủ tục sau:

  • Đồng sở hữu quyền sử dụng đất có được bán đất không?
  • đồng sở hữu quyền sử dụng đất
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

                              ĐỒNG SỞ HỮU QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ ĐƯỢC BÁN ĐẤT KHÔNG?                                   Câu hỏi của bạn:

       Chào Luật sư, nhờ bạn giải quyết vấn đề đồng sở hữu quyền sử dụng đất hộ tôi.

       Bố tôi và các bác được ông bà để 1 thửa đất ở Hà Nội, và trên sổ đỏ đó có ghi là " cùng sử dụng". Nếu 1 trong số anh em của bố muốn tách thửa đất để bán thì phải làm như thế nào? Kính mong Luật sư có thể trả lời giúp tôi.

Câu trả lời của Luật sư:

       Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

       Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là GCN) có ghi tên của nhiều người và có ghi “cùng sử dụng” thì những người có tên trong GCN đều có quyền bán đất. Nếu tất cả các đồng sở hữu quyền sử dụng đất đều đồng ý thì có thể lập hợp đồng ủy quyền cho một người thực hiện việc mua bán đất. Nếu có 1 đồng sở hữu quyền sử dụng đất không đồng ý,  phải thực hiện thủ tục tách thửa, làm thủ tục cấp GCN của riêng mình để tiếp tục thực hiện các thủ tục bán đất khác căn cứ khoản điều 167 Luật Đất đai 2013:

“2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

       Bạn có thể tham khảo thủ tục tách thửa và thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đây

       Tuy nhiên, thửa đất cần tách phải đủ diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa ở Hà Nội theo quy định tại quyết định 22/2014/QĐ-UBND như sau:

Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép và không được phép tách thửa và việc xử lý đối với thửa đất ở có kích thước, diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu

1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;

b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới quy định tại Điều 3 quy định này đối với các xã còn lại.

2. Đối với thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, khi chia tách thửa đất có hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông đó phải có mặt cắt ngang ³ 2mét và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều này.

3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:

a) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

c) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội).

d) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

đ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

e) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này.

     Để được tư vấn về đồng sở hữu quyền sử dụng đất, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected].Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

    Tham khảo bài viết:         

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178