• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội theo quy định pháp luật: Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội được quy định tại nghị định 45/2010.........

  • Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội theo quy định pháp luật
  • điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC HỒ SƠ THÀNH LẬP HỘI

Kiến thức của bạn:

     Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội theo quy định pháp luật?

Câu trả lời của luật sư:      Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :     Khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định:

1. Hội được quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

    Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội được quy định tại nghị định 45/2010:

    Thứ nhất về điều kiện thành lập hội căn cứ theo điều 5 nghị định này quy định cụ thể:

    1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.

    2. Có điều lệ;

    3. Có trụ sở;

    4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:

  • Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội.

      Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể. [caption id="attachment_21228" align="aligncenter" width="400"]điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội               Điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội[/caption]

    Thứ hai thành lập ban vận động thành lập hội:

     Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

   + Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.

   + Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:

  • Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;
  • Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;
  • Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;
  • Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.

   + Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:

  • Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
  • Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.

   + Công nhận ban vận động thành lập hội:

  • Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
  • Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
  • Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.

     Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã;

  • Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

   + Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:

  •  Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
  •  Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

         Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.

   Thứ ba hồ sơ xin phép thành lập hội bao gồm:

  • Đơn xin phép thành lập hội.
  • Dự thảo điều lệ.
  • Dự kiến phương hướng hoạt động.
  • Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
  • Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
  • Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).

   Thứ tư nội dung chính của Điều lệ hội

  •   Tên gọi của hội.
  •   Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.
  •   Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.
  •   Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.
  •  Thể thức vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.
  •  Tiêu chuẩn hội viên.
  •  Quyền, nghĩa vụ của hội viên.
  •  Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội; nguyên tắc, hình thức biểu quyết.
  •  Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.
  •  Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.
  •  Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.
  •  Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
  •  Hiệu lực thi hành.   
Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện thủ tục hồ sơ thành lập hội theo quy định pháp luật quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật  doanh nghiệp 24/7  19006500  để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178