Điểm mới về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
15:11 10/06/2019
Điểm mới về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Theo quy định của BLHS 2015 tại Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Điểm mới về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hỏi đáp luật hình sự
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Câu hỏi của bạn:
Tôi có cho Ông A vay 100 triệu đồng thông qua giấy vay nợ, đã đến hạn trả nợ ông kiên quyết không chịu trả, mặc dù tôi thấy ông A hoàn toàn có khả năng trả nợ.
Luật sư cho tôi hỏi, Việc Ông A vay tiền không chịu trả có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Cám ơn luật sư đã tư vấn.
Câu trả lời:
Chào bạn! Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi, đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn Luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015.
Nội dung tư vấn
Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Trước đây theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 thì hành vi của ông A không thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự, mà bạn chỉ có thể kiện ông A ra Tòa án để xét xử theo quy định về tố tụng dân sự. Tuy nhiên theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015 thì với hành vi vay tiền mà chây ỳ không chịu trả, thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175.
Điều 175: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
"Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
=> Như vậy, Đối với tình huống của bạn nói như trên, Hành vi vay tiền của ông A, khi đến hạn trả nợ, có điều kiện trả nợ mà cố ý không trả, với số tiền là 100 triệu đồng thì Ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của khoản 2 Điều 175 BLHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 hoặc bạn có thể gửi qua hòm thư điện tử [email protected] để được luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ, Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.
Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng./.
BÀI VIẾT THAM KHẢO
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….