• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đất đứng tên bố mẹ chồng bạn nên họ là chủ sử dụng hợp pháp mảnh đất và khi hai bạn khi ly hôn Tòa chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng bạn.

  • Đất đứng tên bố mẹ chồng có được chia khi ly hôn?
  • Đất đứng tên bố mẹ chồng
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐẤT ĐỨNG TÊN BỐ MẸ CHỒNG CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư,

     Vợ chồng tôi kết hôn đã được 10 năm nay, sống cùng với bố mẹ chồng trong ngôi nhà của bố mẹ chồng. Sổ đỏ đứng tên bố mẹ chồng tôi. Bây giờ, vợ chồng tôi ly hôn thì tôi có được chia phần nào của  ngôi nhà này không?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

     Khoản 1 Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản  do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng. (K1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

     Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

     Theo đó, căn nhà bạn nêu trên được xác định là tài sản đứng tên bố mẹ chồng bạn nên họ là chủ sử dụng hợp pháp mảnh đất, nhà ở cũng như tài sản gắn liền với đất đó và khi hai bạn khi ly hôn Tòa chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng bạn.

     Nếu bạn có đóng góp công sức, tài sản trong việc xây dựng, sửa chữa ngôi nhà thì theo Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.

     Theo quy định trên, nếu chứng minh được công sức đóng góp của mình vào khối tài sản là ngôi nhà bạn đang sống bạn sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung đó. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do bạn thỏa thuận với bố mẹ chồng bạn. Nếu không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

     Để được tư vấn chi tiết về Đất đứng tên bố mẹ chồng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.              

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178