• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Công ty bảo vệ phải ký quỹ bao nhiêu theo quy định mới nhất...kể từ ngày 1/07/2016 cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo vệ không phải ký quỹ.

  • Công ty bảo vệ phải ký quỹ bao nhiêu theo quy định mới nhất
  • Công ty bảo vệ
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Công ty bảo vệ phải ký quỹ bao nhiêu 

 

Kiến thức của bạn:

     Công ty bảo vệ phải ký quỹ bao nhiêu theo quy định mới nhất

Kiến thức của Luật sư:

  1. Căn cứ pháp luật
  • Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
  • Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 52/2008/ NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
  • Nghị định 96/ 2016/NĐ-CP điều kiện về ANTT đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
  1. Nội dung tư vấn

     Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 NĐ 52/2008: Điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ, quy định như sau:

Điều 9. Điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ

1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước: Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định nêu trên trong suốt quá trình hoạt động.

2. Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn quy định tại khoản 1 nêu trên bao gồm:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;

b) Đối với số vốn được góp bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập;

c) Đối với số vốn góp bằng tài sản, phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

3. Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước:

Doanh nghiệp nước ngoài phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên; đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên; có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện cho phần vốn góp của doanh nghiệp trong liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan.

      Mức vốn pháp định theo quy định phải là 2 tỷ (bắt buộc thành viên, cổ đông góp vốn phải ký quỹ ở ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam và nhờ ngân hàng này cung cấp chứng thư ngân hàng xác nhận để thêm vào hồ sơ thành lập công ty. cong-ty-bao-ve

      Tuy nhiên, nghị định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/ 07/2016 và được thay thế bởi Nghị định 96/ 2016/NĐ-CP điều kiện về ANTT đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

      Theo đó Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định như sau:

       “ Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm:

  1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;

      b) Có lý lịch rõ ràng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận;

      c) Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;

      d) Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;

      đ) Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.

  1. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
  2. Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
  3. Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
  4. Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý.
  5. Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ.
  6. Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.
  7. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.
  8. Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.”

         Như vậy, kể từ ngày 1/07/2016 cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo vệ không phải ký quỹ. Đây là một trong những điểm mới theo nguyên tắc tôn trọng quyền tự do kinh doanh, nhằm giản lược các thủ tục phức tạp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập và phát triển trên trường quốc tế.

        Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.  

     Trân trọng!.                                                                                                       

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178