• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ thai sản với mẹ đơn thân theo quy định pháp luật: mẹ đơn thân có được hưởng không, và được thì có đủ điều kiện hưởng không....

  • Chế độ thai sản với mẹ đơn thân theo quy định pháp luật
  • chế độ thai sản với mẹ đơn thân
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ THAI SẢN VỚI MẸ ĐƠN THÂN

Câu hỏi của bạn:

Chào anh, chị ạ.

Em có vấn đề muốn văn phòng luật tư vấn cho em với ạ.
Em gái em đang có bầu được 8 tháng và quyết định làm mẹ đơn thân. Vậy em ấy có được hưởng chế độ thai sản không ạ. Em gái em bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 19 tháng 4 năm 2016, như vậy cho em hỏi chế độ thai sản với mẹ đơn thân như thế nào, mẹ đơn thân có được hưởng không, và được thì có đủ điều kiện hưởng không?
Em cảm ơn ạ

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

     Về chế độ thai sản với mẹ đơn thân:

     Thứ nhất, có được áp dụng chế độ thai sản với mẹ đơn thân không:

     Cần căn cứ xem xét đối tượng được áp dụng chế độ thai sản:

     Căn cứ theo điều 30 Đối tượng áp dụng chế độ thai sản của Luật bảo hiểm xã hội 2014:

" Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản "Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này."

Cụ thể gồm các đối tượng:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Vậy trong quy định về đối tượng áp dụng không quy định là mẹ đơn thân hay người đã có gia đình mới được hưởng chế độ thai sản không mà căn cứ vào đối tượng tham gia lao động. Vậy mẹ đơn thân chỉ cần nằm trong các đối tượng trên thì được áp dụng hưởng chế độ thai sản và nếu đáp ứng đủ điều kiện thai sản thì vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường.

Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản với mẹ đơn thân:

Căn cứ theo điều 31 Điều kiện hưởng chế độ thai sản của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Vậy người lao động nữ chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội đủ theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 tùy vào từng trường hợp mà sẽ được nhận chế độ thai sản.

Với trường hợp cụ thể của bạn, bạn làm việc ở công ty từ ngày 19/4/2016, và đã mang thai 8 tháng tại thời điểm hiện tại. Để căn cứ bạn đủ điều kiện hưởng hay không cần căn cứ vào đã đóng đủ thời gian bảo hiểm xã hội chưa. Thời gian 6 tháng được tính là tại thời điểm sinh trở lại 12 tháng chỉ cần bạn tham gia đủ 6 tháng hoặc 3 tháng có chỉ định nghỉ việc dưỡng thai của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.

Vì bạn không nói rõ bạn đóng bảo hiểm được bao lâu nên Luật Toàn Quốc không thể tư vấn cụ thể cho bạn được, bạn có thể từ những căn cứ trên để biết được mình được hưởng hay không.

Và bạn có thể tham khảo bài viết:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội 2015

Chế độ thai sản năm 2016 theo quy định về bảo hiểm xã hội.

Để có thể biết thêm về hồ sơ thủ tục và mức hưởng thai sản.

       Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

       
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178