• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì không phải mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội đề bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Quy định về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội
  • Trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội

Câu hỏi về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Ngày 10/5/2018 A chuẩn bị dây thường, kìm... nhằm mục đích đi trộm cắp tài sản nhà ông M. Tối cùng ngày A thực hiện kế hoạch, khi đang cách nhà ông M một đoạn là 200 m thì bị phát hiện và bắt giữ. Hỏi A có bị TCTNHS hay không?

Câu trả lời về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội như sau:

1. Cơ sở pháp lý về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội

2. Nội dung tư vấn về trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Thế nào là chuẩn bị phạm tội

Tại điều 14 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định định về việc chuẩn bị phạm tội như sau:

Điều 14. Chuẩn bị phạm tội

1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

..................

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định trên ta có thể hiểu chuẩn bị phạm tội là việc người phạm tội thực hiện một trong số các hành vi sau đây:

     Thứ nhất, Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện

     Thứ hai, Tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm

     Thứ ba, Thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật hình sự

     Khác với quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 là tất cả tội phạm đều có thể bị TCTNHS khi chuẩn bị phạm tội thì Bộ luật hình sự năm 2015 lại quy định người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật hình sự với bị TCTNHS

     Cũng cần lưu ý thêm rằng nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì với phải chịu trách nhiệm hình s.

     Trong câu hỏi của bạn chúng tôi nhận thấy, A đã có hành vi chuẩn bị dây thường, kìm... nhằm mục đích đi trộm cắp tài sản nhà ông M, tuy nhiên A chưa thực hiện được hành vi phạm tội thì bị bắt (vì còn cách nhà ông M 200 mét). Do vậy, ta có thể xác định hành vi phạm tội của A là chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản. Căn cứ vào quy đinh tại khoản 2 điều 14 của BLHS năm 2015 thì hành vi của A sẽ không bị TCTNHS vì theo trên thì chỉ những trường hợp sau đây người chuẩn bị phạm tội với bị TCTNHS:108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của BLHS năm 2015 [caption id="attachment_161240" align="aligncenter" width="391"]Trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội Trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội[/caption]

2.2. Khung hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội

  • Đối với người đủ 18 tuổi chuẩn bị phạm tội

     Tại điều 57 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

     Như vậy theo quy định trên đối với người từ đủ 18 tuổi khi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

vd: Người đủ 18 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người thì có thể bị TCTNHS và hình phạt họ phải chịu là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (khoản 3 điều 123 của Bộ luật hình sự năm 2015)

  • Đối với người dưới 18 tuổi khi chuẩn bị phạm tội được xác định như sau:

     Tại điều 102 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội đối với người dưới 18 tuổi như sau:

Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.

2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.

     - Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt họ phải chịu là không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng

vd: Người tử đủ 14 đến dưới 16 chuẩn bị phạm tôi giết người thì hình phạt cao nhất họ có thể phải chịu là 1/3 của 5 năm.

     - Với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt họ phải chịu là không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

vd: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người thì hình phạt cao nhất mà họ có thể chịu là bằng 1/2 của 5 năm

     Tóm lại, Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì không phải mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một trường hợp luật định được quy định tại khoản 2 điều 14 của BLHS với có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về hình phạt mà người chuẩn bị phạm tội phải chịu sẽ được quy định cụ thể trong từng điều luật cụ thể.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178