• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý vật chứng theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự...cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vật chứng theo quy định pháp luật

  • Xử lý vật chứng theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự
  • Xử lý vật chứng
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bạn đang tìm kiếm các thông tin về vật chứng trong vụ án hình sự là gì, thẩm quyền xử lý vật chứng, cách xử lý vật chứng trong vụ án hình sự mà còn gặp khó khăn. Hãy xem ngay bài viết lần này của Luật Toàn Quốc để được chúng tôi giải đáp nhé.

1. Vật chứng trong vụ án hình sự là gì?

     Theo điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

2. Ai có thẩm quyền xử lý vật chứng?

     Theo Khoản 1 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tùy vào giai đoạn của vụ án mà thẩm quyền xử lý vật chứng sẽ thuộc về các chủ thể khác nhau, cụ thể:

  • Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra quyết định;
  • Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát quyết định;
  • Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử: Chánh án Tòa án quyết định;
  • Nếu vụ án đã đưa ra xét xử: Hội đồng xét xử quyết định.

     Ngoài ra, phải ghi vào biên bản việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng.

3. Phương pháp xử lý vật chứng trong vụ án hình sự

     Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, vật chứng được xử lý như sau:

  • Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy đối với vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ;
  • Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước đối với vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có;
  • Tịch thu và tiêu hủy với vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được.

     Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quyền:

  • Trả lại ngay tài sản đã tạm giữ, thu giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp của tài sản đó;
  • Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp trong trường hợp xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
  • Vật chứng thuộc loại nhanh hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật, tiêu hủy trong trường hợp không được bán;
  • Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì phải giao ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật ngay sau khi có kết luận giám định.

     Ngoài ra, trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. [caption id="attachment_232271" align="aligncenter" width="600"]Xử lý vật chứng  [/caption]

4. Câu hỏi liên quan xử lý vật chứng

Câu hỏi 1. Nguyên tắc thu thập vật chứng?

     Theo Điều 105. Bộ luật tố tụng hình sự 2015:  Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2. Vật chứng được bảo quản thế nào?

     Theo Khoản 1 Điều 90. Bộ luật tố tụng hình sự 2015, vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để lẫn lộn, mất mát, hư hỏng; việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:

  • Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
  • Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác;
  • Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
  • Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
  • Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
  • Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.

Câu hỏi 3. Xử lý thế nào khi bảo quản vật chứng sai quy định?

     Theo Khoản 2 Điều 90 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

  • Xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy tính chất, mức độ vi phạm đối với người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án.
  • Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; phải bồi thường theo quy định của luật nếu gây ra thiệt hại.

Bài viết liên quan:

     Nếu còn thắc mắc về xử lý vật chứng, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn hình sự miễn phí 19006500 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178