• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm được quy định như thế nào?, Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về tội phạm cùng thực hiện

  • Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm được quy định như thế nào?
  • Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm

Câu hỏi của bạn:

      Xin chào luật sư. Xin luật sư cho tôi hỏi. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm được quy định như thế nào. Cảm ơn luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về đồng phạm như sau: 

Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. [caption id="attachment_88034" align="aligncenter" width="450"]Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm[/caption]

     Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về tội phạm cùng thực hiện: Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về cùng một tội danh theo cùng một điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật ấy quy định.
     Tất cả những người trong đồng phạm cùng phải chịu trách nhiệm về những tình tiết tăng nặng của vụ án nếu họ đều biết. Phải tuân thủ các nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu TNHS, quyết định hình phạt đối với loại tội mà họ đã tham gia thực hiện.
     Nguyên tắc cá thể hoá TNHS: TNHS của mỗi người trong đồng phạm phụ thuộc vào mức độ tham gia (mức độ đóng góp) thực tế của họ vào việc thực hiện tội phạm. Ví dụ: Số vốn góp để buôn bán hàng cấm. TNHS của mỗi người trong đồng phạm phụ thuộc vào tính chất của hành vi của họ khi tham gia vào việc thực hiện tội phạm (hành vi tổ chức, hành vi xúi giục, hành vi thực hành, hành vi giúp sức).
     Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện trong đồng phạm: Những người trong đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của những người đồng phạm khác, nếu hành vi vượt quá là tình tiết định khung tăng nặng hoặc cấu thành tội độc lập.
      Những tình tiết tăng nặng, hoặc giảm nhẹ, hoặc miễn TNHS, miễn hình phạt thuộc riêng người nào thì chỉ áp dụng đối với người đó. Hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức dù chưa đưa đến việc thực hiện tội phạm vẫn phải chịu TNHS. Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người nào trong đồng phạm thì chỉ miễn TNHS đối với người đó.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạmquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của khách hàng một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn./

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178