• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vận chuyển lưu hành tiền giả bị xử lý như thế nào theo BLHS 2015? Theo quy định của pháp luật thì chỉ có Ngân hàng Nhà nước mới được thực hiện phát hành...

  • Vận chuyển lưu hành tiền giả bị xử lý như thế nào theo BLHS 2015?
  • Vận chuyển lưu hành tiền giả
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VẬN CHUYỂN LƯU HÀNH TIỀN GIẢ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO THEO BLHS 2015.

Kiến thức của bạn:

     Xin chào luật sư, tôi có 1 thắc mắc là việc vận chuyển lưu hành tiền giả sẽ bị xử phạt tù lên tới bao nhiêu năm? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Xử lý hình sự đối với hành vi vận chuyển lưu hành tiền giả.

     Theo quy định tại Nghị định 40/2012/NĐ- CP thì chỉ có Ngân hàng Nhà nước mới được thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về. Ngoài ra không có bất cứ cá nhân, tổ chức nào được phép phát hành tiền. Việc làm ra tiền giả và vận chuyển hay lưu thông tiền giả gây ra hậu quả khôn lường cho nền kinh tế của nhà nước. Do đó, để quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm BLHS 2015 có quy định tại Điều 207 như sau:

     1. Nội dung của điều luật.

     Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

"1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

     2. Cấu thành của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

      2.1. Khách thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

     Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Việc thực hiện tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả là người phạm tội đã xâm phạm về trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng... được quy định tại mục 2 Chương XVIII của BLHS 2015. [caption id="attachment_57974" align="aligncenter" width="388"]Vận chuyển lưu hành tiền giả Vận chuyển lưu hành tiền giả[/caption]

     2.2. Mặt khách quan của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

     Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan, phản ánh được tâm lý bên trong của tội phạm. Đối với tội phạm này người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan sau đây:

     - Làm tiền giả: là hành vi làm ra tiền trái với quy định của pháp luật. Thực hiện việc in, đúc tiền trong và ngoài nước thực hiện việc thiết kế, chế bản và in, đúc tiền không theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước mà là tự ý in hoặc in, đúc tiền theo hợp đồng với người khác.

     - Tàng trữ tiền giả: là việc một người thực hiện việc cất giữ số lượng tiền được làm giả, có thể là mang trong người hoặc là cất giữ tại một địa điểm cụ thể.

     - Vận chuyển tiền giả: là hành vi di dời số tiền giả từ nơi này đến nơi khác.

     - Lưu hành tiền giả: là hành vi sử dụng, trao đổi, mua bán các loại tiền giả đó trong các hoạt động của đời sống giống như vai trò của tiền thật.

     2.3. Chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

     Thứ nhất, Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.

     Thứ hai, phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tại Điều 12 Bộ luật hình sự. Đối với tôi này thì người phạm tội phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

     2.4. Mặt chủ quan của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

     Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Do đó, các hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là biểu hiện của lỗi cố ý, dù người phạm tội nhận thức được hành vi đó là trái pháp luật nhưng người phạm tội vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

     Việc xác định lỗi là một trong các căn cứ để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một người. Vì nếu như người sử dụng tiền vào trong việc mua bán hàng hóa bản thân họ không biết hoặc không thể biết được rằng đó là tiền giả thì không bị truy cứu trách nhiệm về tội phạm này. Ví dụ: chỉ có 1, 2 tờ tiền giả với mệnh giá nhỏ như 10.000 hay 50.000 người sử dụng không thể nhận biết được tiền giả chỉ thông qua việc nhìn mà tiền giả đó được làm với kỹ xảo rất tinh vi.

     3. Hình phạt của tội làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả.

  • Khung hình phạt cơ bản: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
  • Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Do tính chất nghiêm trọng của tội phạm này, người chuẩn bị phạm tội này cũng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

     Phạm tội này người phạm tội có thể đối mặt với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.

     Bạn có thể tham khảo một số bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hình sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178