• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Pháp nhân thương mại bị xử lý như thế nào khi phạm tội

  • Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Câu hỏi của bạn:

     Xin Luật sư cho biết trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn: Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

     Khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 bổ sung chủ thể mới của tội phạm là pháp nhân thương mại, theo đó khi pháp nhân thực hiện hành vi bị coi là tội phạm, xâm phạm đến khách thể được Bộ luật hình sự bảo vệ thì pháp nhân đó phải tự mình chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó mà không thể uỷ thác hoặc chuyển cho một pháp nhân hay một cơ quan cấp trên của pháp nhân đó chịu thay. Vì vậy, trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là một nội dung mới được quy định trong Bộ luật hình sự, cần được quan tâm và làm rõ. 

1. Pháp nhân thương mại là gì?

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân như sau:

Điều 74. Pháp nhân

"1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác."

     Như vậy, pháp nhân nói chung được hiểu là một tổ chức thống nhất độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân được chia thành hai loại: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại, trong đó:

      Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên, bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật. 

2. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

     Khoản 2 điều 2 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: "Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự". Đây chính là cơ sở của trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại. Cụ thể hoá quy định này, điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

"1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân."

     Việc quy định những điều kiện trên là cơ sở cần thiết cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp cụ thể, đảm bảo tính hợp lý, tính đồng bộ và tính khả thi. Bên cạnh đó, quy định này còn đáp ứng được khoản 2 điều 2, khoản 2 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015, tránh trường hợp bỏ lọt tội phạm hoặc xử lý không đúng hành vi phạm tội gây oan sai. [caption id="attachment_80290" align="aligncenter" width="654"]Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại[/caption]

3. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

"Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này."

Theo đó, pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây: 

  • Tội buôn lậu (điều 188);
  • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (điều 189);
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (điều 190);
  • Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (điều 191);
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (điều 192)
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (điều 193);
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (điều 194);
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (điều 195);
  • Tội đầu cơ (điều 196);
  • Tội trốn thuế (điều 200);
  • Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (điều 203);
  • Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (điều 209);
  • Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (điều 210);
  • Tội thao túng thị trường chứng khoán (điều 211);
  • Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (điều 213);
  • Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (điều 216);
  • Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (điều 217);
  • Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (điều 225);
  • Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (điều 226);
  • Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (điều 227);
  • Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (điều 232);
  • Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (điều 234);
  • Tội gây ô nhiễm môi trường (điều 235);
  • Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (điều 237);
  • Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (điều 238);
  • Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (điều 239);
  • Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (điều 242);
  • Tội huỷ hoại rừng (điều 243); 
  • Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (điều 244);
  • Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (điều 245);
  • Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (điều 246);
  • Tội tài trợ khủng bố (điều 300);
  • Tội rửa tiền (điều 324).

Đây là những tội mà thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm thời gian qua đã diễn ra rất phức tạp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và thiệt hại đối với xã hội, với nhân dân do pháp nhân gây ra là rất lớn.

4. Các hình phạt và biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại

4.1 Các hình phạt và biện pháp tư pháp đối với pháp thương mại

Theo quy định tại điều 33 Bộ luật hình sự năm 2015, các hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại bao gồm:

Thứ nhất, hình phạt chính bao gồm:

  • Phạt tiền;
  • Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Thứ hai, hình phạt bổ sung bao gồm:

  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
  • Cấm huy động vốn;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính

Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

4.2 Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại

Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương ại phạm tội bao gồm:

  • Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
  • Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
  • Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
  • Thực hiện một số biện pháp khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

Tóm lại, vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là nội dung mới được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Đây được coi là một bước tiến mới của hoạt động lập pháp ở nước ta, góp phần kịp thời xử lý tội phạm, tránh bỏ lột tội phạm.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178