Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo BLHS 2015
14:29 17/06/2019
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 355 BLHS hành vi vượt quá quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo BLHS 2015
- lạm dụng chức vụ
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN Câu hỏi của bạn:
Quy định của pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Câu trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015
Nội dung tư vấn
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1.Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm
- Là người có chức vụ quyền hạn thực hiện công vụ
- Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ
Khách thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Mặt khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Hành vi: lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình trong khi thi hành công vụ
- Lạm dụng chức vụ quyền hạn được hiểu là hành vi vượt quá quyền hạn của mình được cho phép để chiếm đoạt tài sản.
- Tài sản bị chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nếu thuộc trường hợp sau:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
- Đã bị kết án về các tội tham nhũng mà chưa được xóa án tích
Mặt chủ quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Hình phạt của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Khung 1: bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm
- Khung 2: bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.
- Khung 3: bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm
- Khung 4: bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân
- Hình phạt bổ sung: còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;