Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
09:40 14/07/2018
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân
- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, Xin Luật sư cho biết về cấu thành tội phạm của tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. Mong nhận được sự tư vấn. Em cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi:
1. Cấu thành của tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi như sau:
"Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." [caption id="attachment_100990" align="aligncenter" width="452"] Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi[/caption]
a. Mặt khách quan
- Hành vi: Người phạm tội có hành vi là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm dữ người dưới 16 tuổi,
Hành vi phạm tội này được thể hiện qua việc dùng các thủ đoạn như lén lút, lừa gạt, du dỗ trẻ em đưa trẻ em thoát khỏi sự quản lý, trông nom của cha mẹ hoặc người có trách nhiệm để đem bán, nuôi làm con nuôi hoặc để trả thù cha mẹ đứa trẻ. Việc chiếm đoạt trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì người có một trong các hành vi nêu trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó
Một lưu ý là:
+ Việc chiếm đoạt trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì người có một trong các hành vi nêu trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó.
+ Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi.
+ Nếu hành vi chiếm đoạt trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
+ Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm vào việc mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Nếu hậu quả chiếm đoạt trẻ em chưa xảy ra thì được cọi là phạm tội chưa đạt.
b. Khách thể:
Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
c. Mặt chủ quan:
- Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm với lỗi cố ý
- Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.
d. Chủ thể:
Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đủ độ tuổi
2. Hình phạt của tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
- Khung cơ bản: Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
- Khung tăng nặng: Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Vì động cơ đê hèn
- Đối với nhiều trẻ em
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
- Để đưa ra nước ngoài;
- Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo
- Để sử dụng vào mục đích mại dâm.
- Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người).
- Gây hậu quả nghiêm trọng (như làm cho trẻ em bị tàn tật suốt đời…)
– Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:
- Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
- Tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
- Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo theo quy định mới nhất
Để được tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 1900 6178 để được Luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.