• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Không trả lương đầy đủ: Mong được anh chị giúp đỡ!. Tôi là nhân viên trong công ty TNHHMTV Lâm Nghiệp. lương của tôi là 4 triệu.đã ký hợp đồng,..

  • Công ty không trả lương đầy đủ xử lý như thế nào
  • không trả lương đầy đủ
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 Công ty không trả lương đầy đủ xử lý như thế nào

  • Câu hỏi của bạn:

      Mong được anh chị giúp đỡ. Tôi là nhân viên trong công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp. Lương của tôi là 4 triệu, đã ký hợp đồng, tính từ tháng 5 năm 2016 đến nay là 27 tháng 10 năm 2016 tôi chỉ được tạm ứng tiền lương với mức tạm ứng là 2 triệu mà không được trả số tiền nào khác. Vậy anh chị cho tôi hỏi, công ty tôi làm vậy có đúng hay không.và tại sao. Theo luật nào và cách giải quyết. 

      Cảm ơn anh chị!
  • Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

  1. Nội dung tư vấn :

     Thứ nhất, việc công ty bạn chỉ trả cho bạn 2 triệu mỗi tháng là sai vì theo quy định của pháp luật về tiền lương, người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ cho người lao động, như trường hợp của bạn là công ty không trả lương đầy đủ cho bạn.

     Căn cứ theo Bộ luật lao động 2012 quy định:

      Điều 90. Tiền lương

      "1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

      Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

       Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

      2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

     3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau"

      Điều 96. Nguyên tắc trả lương

     "Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

      Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương"

     Thứ hai, về cách giải quyết, theo Bộ luật Lao động 2012 quy định về trình tự, thủ tục như sau:

"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

     Để đòi lại được tiền lương bạn có thể làm đơn khiếu nại lên giám đốc công ty về việc công ty không trả lương đầy đủ để ban giám đốc trực tiếp xem xét lại quyết định của mình. Nếu không nhận được kết quả giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động là: Hòa giải viên lao động và tòa án nhân dân về vấn đề công ty không trả lương đầy đủ.

     Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ là đã vi phạm quy định về chế độ tiền lương sẽ bị xử lý như sau:
Điều 13 – Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Vi phạm quy định về tiền lương
      "3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
      a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
      b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
      c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
      d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
      đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
      6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
     a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
      b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. "

    Để được tư vấn chi tiết về không trả lương đầy đủ, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Liên kết tham khảo:

     
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178