• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS năm 2015, Như vậy theo quy định trên thì pháp nhân thương mại chỉ chịu

  • Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS năm 2015
  • Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư. Xin Luật sư cho tôi hỏi. Doanh nghiệp lấy tư cách pháp danh là công ty nhà nước để lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân thì trình báo người của doanh nghiệp thực hiện hành vi lừa đảo hay trình báo doanh nghiệp đó ra cơ quan công an?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)(được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. [caption id="attachment_80493" align="aligncenter" width="328"]Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản[/caption]

a. Mặt khách quan

  • Hành vi:

     Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là những thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Khi phân tích các dấu hiệu khách quan cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải chú ý tội này có hai hành vi khách quan: “hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt” nếu thiếu một trong hai hành vi thì không cấu thành tội này

  • Hậu quả: 

     Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 phải có giá trị từ hai triệu đồng, hành vi lừa đảo chiếm đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng chỉ cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong ba trường hợp: Gây hậu quả nghiêm trọng; Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

B. Mặt chủ quan

  • Lỗi: Lỗi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết hậu quả có thể xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
  • Mục đích: Mục đích là chiếm đoạt tài sản

C. Khách thể: 

    Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu

D. Chủ thể:

     Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào miễn là người phạm tội đạt đủ tuổi và có năng lực pháp luật hình sự

2. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân

Điều 76 BLHS năm 2015 quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau:

Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.

     Như vậy theo quy định trên thì pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự trong phạm vi được quy định tại điều 76 BLHS năm 2015. Do đó ta có thể hiểu pháp nhân thương mại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     Nếu trong trường hợp người của doanh nghiệp lợi dụng danh nghĩa của doanh nghiệp đó để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người bị hại có thể trình báo hành vi của cá nhân đã thực hiện hành vi lừa đảo ra Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

     Để được tư vấn vấn chi tiết về Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178