• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc chấm dứt hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất được tiến hành theo sự thỏa thuận của các bên và căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015

  • Chấm dứt hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất
  • hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất
  • Dịch vụ nổi bật
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC KHI MUA BÁN ĐẤT

Câu hỏi của bạn về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất:

     Vợ chồng em có 1 lô đất ở NT. Ngày 21/3/2019, em có nhận tiền cọc để bán lô đất này và có lập giấy đặt cọc nhưng trước đó em lại không trao đổi việc này với vợ nên sau khi nhận cọc thì vợ em không đồng ý bán.

     Đến ngày 25/3/2019, em đã nhắn tin báo cho bên mua về việc vợ em không đồng ý bán nhưng bên mua không có phản hồi.

     Đến ngày 27/3/2019, em đã điện thoại cho bên mua để trao đổi về việc bồi thường nhưng bên mua nói là họ chỉ giới thiệu đứng tên cho người khác (Tức là người khác mua) và họ khẳng định là họ không mua vì lô đất này không đẹp, nằm ngay ngã ba và khi nhận tiền cọc em chưa trao đổi nói chuyện hay gặp người mua thật sự này lần nào. Sau khi nói chuyện qua điện thoại, biết nội dung như vậy em quyết định không bán lô đất này nữa vì người đứng tên mua trong giấy đặt cọc xác định là không mua và em cũng không biết gì về người kia, mặt khác vợ em cũng không đồng ý bán.

      Vậy, Luật sư cho em hỏi: Việc em không bán lô đất này nữa thì có phải trả khoản phạt tiền cọc không? Nếu bị kiện thì án phí phải trả là bao nhiêu?

     Trân trọng cám ơn Luật Sư.

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất:

     Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     Như vậy, điều 328 nêu ra định nghĩa về đặt cọc, và hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc bị chấm dứt. Trong tình huống này, hợp đồng đặt cọc được xác lập dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên là bạn và bên đặt cọc, hoàn toàn không có sự tham gia của bên thứ ba, do đó, bên thứ ba không có tư cách pháp lý tham gia vào hợp đồng đặt cọc này.

     Theo thông tin bạn cung cấp, thì hai bên đều có khả năng sẽ không mua hoặc không bán mảnh đất đó. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra 03 trường hợp như sau:

2.1 Bạn muốn bán đất và người đặt cọc không muốn mua đất

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

     Do mảnh đất trên là tài sản chung của vợ chồng, nên khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vợ chồng bạn phải cùng đồng ý (điểm a khoản 2 điều 35 luật hôn nhân và gia đình). Vì thế, để bán được mảnh đất trên, bạn và vợ lập văn bản thỏa thuận để xác định cả hai đều đồng ý một cách tự nguyện bán mảnh đất trên. 

     Khi vợ chồng bạn muốn bán mảnh đất trên mà bên kia lại không muốn mua đất thì bên kia sẽ là người vi phạm hợp đồng đặt cọc. Áp dụng khoản 2 điều 328 bộ luật dân sự 2015, thì:

  • Bạn sẽ nhận được khoản tiền đặt cọc;
  • Giao dịch mua bán đất không thực hiện, vợ chồng bạn vẫn là người sử dụng đất hợp pháp. 
[caption id="attachment_155240" align="aligncenter" width="450"]hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất Hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất[/caption]

2.2. Bạn không bán đất, bên kia không mua đất

     Trong trường hợp này, vì cả hai bên đều không mong muốn sẽ giao kết hợp đồng mua bán nên hai bên nên thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng đặt cọc và thỏa thuận đưa ra giải pháp đối với số tiền đặt cọc bạn đã nhận.

      Để chắc chắn hủy hợp đồng đặt cọc và tính an toàn về mặt pháp lý về sau, hai bạn nên ghi lại thỏa thuận về việc hủy hợp đồng và việc bạn đã trả lại khoản tiền cọc bằng văn bản, có chữ ký của hai bên. 

2.3. Bạn không bán đất và bên kia muốn mua đất

      Như phân tích ở mục trên, trường hợp bạn không bán đất xảy ra trong 2 tình huống: Một là, bạn không thuyết phục được vợ bán mảnh đất. Hai là bạn không muốn bán mảnh đất. 

      Khi bạn không thể thực hiện được việc bán đất, tức là bạn đang vi phạm hợp đồng đặt cọc. Và bên kia muốn mua đất. Khi đó, bạn sẽ phạt cọc, cụ thể:

  • Phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc;
  • Đồng thời, phải trả một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc
  • Lưu ý, nếu bạn có thể thỏa thuận với bên kia về việc phạt cọc thì thực hiện theo thỏa thuận. 

      Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau, bên kia có thể viết đơn khởi kiện lên Tòa. Và bạn phải chịu khoản tiền phạt cọc. Về án phí, lệ phí khi  khởi kiện ra Tòa, bạn đọc mục 2.4 của bài viết. 

2.4 Nghĩa vụ nộp án phí, lệ phí khi khởi kiện ra tòa án 

     Nghĩa vụ nộp án phí, lệ phí và cách tính tiền tạm ứng phí bạn có thể tham khảo tại bài viết dưới đây:

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng đặt cọc khi mua bán đất quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Quỳnh Dinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178