• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hộ kinh doanh là một loại hình kinh doanh quan trọng trong công tác lao động sản xuất ở Việt Nam. Để được hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh thì cá nhân hoặc thành viên của hộ gia đình phải có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Vậy trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là những trường hợp nào?

  • Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
  • trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
  • Hỏi đáp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Hộ kinh doanh là gì?

     Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

     Như vậy, ta có thể hiểu hộ kinh doanh là một tổ chức kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

2. Vì sao cần có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?

     Khi kinh doanh, buôn bán bất cứ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gì thì cá nhân hoặc tổ chức đều cần tiến hành đăng ký kinh doanh. Cụ thể tiến hành xin giấy phép đăng ký hộ kinh doanh thì sẽ nhận được: 

  • Sự bảo đảm của nhà nước: Khi đăng ký hộ kinh doanh tức là tồn tại dưới dạng một tổ chức – được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp theo luật kinh doanh. Khi đó, bất kì một hoạt động kinh doanh nào của tổ chức này đều được hợp pháp hóa một cách công khai và minh bạch. Tức là mọi quyền lợi của chủ hộ kinh doanh đều nhận được sự bảo hộ của pháp luật theo đúng quy định.
  • Lòng tin của khách hàng: Việc được thành lập hộ kinh doanh và hoạt động một cách hợp pháp còn là bằng chứng về tính chịu trách nhiệm của đơn vị kinh doanh đó với khách hàng. Bất kì một hoạt động thương mại nào của cơ sở đó nếu có sự vi phạm đều phải chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước và khách hàng, điều đó tạo được lòng tin của khách hàng với cơ sở đã được đăng ký kinh doanh.
  • Tuân thủ pháp luật, tránh bị xử phạt: Tiến hành đăng ký kinh doanh tức là chủ hộ kinh doanh đang hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Tránh được việc xử phạt hành chính khi bị cơ quan quản lý có thẩm quyền kiểm tra giấy phép.

3. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? 

     Theo quy định tại Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;

c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

     Theo quy định ở trên, có tổng cộng 6 trường hợp mà hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, đó là:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo: Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo khi người đăng ký cung cấp thông tin không chính xác, hoặc đồng ý với thông tin sai lệch về các yếu tố quan trọng trong quá trình đăng ký hộ kinh doanh. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin sai về tên, địa chỉ, ngành nghề, vốn đăng ký, hoặc thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
  • Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế: Tức là hộ kinh doanh không có hoạt động kinh doanh trong 6 tháng liên tục nhưng không kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh danh sách hoặc nộp thuế đúng hạn.
  •  Kinh doanh ngành, nghề bị cấm: Hộ kinh doanh kinh doanh những ngành nghề bị cấm theo quy định của pháp luật thì không được phép kinh doanh để tránh gây ảnh hưởng xấu đến xã hội.
  • Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập: Tức là người đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đủ điều kiện thành lập nhưng vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản: Hộ kinh doanh cần phải gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu không gửi báo cáo trong thời hạn như trên thì bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật: Trong quá trình xét xử mà Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra sai phạm của hộ kinh doanh hoặc bất cứ vấn đề nào liên quan đến hộ kinh doanh mà cần phải thu hồi giấy chứng nhận thì hộ kinh doanh đó sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu hỏi 1. Hộ kinh doanh không được phép kinh doanh những mặt hàng nào?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật đầu tư năm 2020 quy định về danh mục hàng hóa, ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, cụ thể đó là:

  • Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
  • Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
  • Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
  • Kinh doanh mại dâm;
  • Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
  • Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
  • Kinh doanh pháo nổ;
  • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

     Như vậy, hộ kinh doanh không được đăng ký kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ nói trên.

Câu hỏi 2. Điều kiện để được đăng ký thành lập hộ kinh doanh là gì?

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì 02 chủ thể sau đây có quyền thành lập hộ kinh doanh:

  • Cá nhân;
  • Thành viên hộ gia đình.

Lưu ý là cá nhân, thành viên hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là công dân Việt Nam;
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
  • Không rơi vào các trường hợp sau đây: Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178