• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật Toàn Quốc chia sẻ về những trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thời điểm doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện thay đổi

  • Trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là gì?
  • Trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
  • Hỏi đáp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bạn đang tìm hiểu về những trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nhưng còn đang băn khoăn, chưa nắm rõ. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

1. Những thông tin của giấy đăng ký doanh nghiệp

     Theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung chính như sau:

  • Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;

  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

  • Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

2. Những trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm:

     Thứ nhất, đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     Thứ hai, đang trong quá trình thực hiện giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp.

    Thứ ba, theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

     Thứ tư, doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

3. Thời điểm được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là:

     Thứ nhất, đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận.

     Thứ hai, phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công việc giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải đi kèm với văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi.

     Thứ ba, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

     Thứ tư, doanh nghiệp đã được chuyển sang tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.

4. Chuyên mục hỏi đáp?

Câu hỏi 1. Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể có được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không?

     Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp thì không được làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Câu hỏi 2. Doanh nghiệp có biện pháp khắc phục vi phạm sau khi bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không?

     Theo Khoản 2 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trong trường hợp này doanh nghiệp phải chờ Phòng đăng ký kinh doanh chấp nhận mới được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178