Tải thông tư liên tịch 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
08:26 14/08/2024
Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 28/02/2014 và có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại
- Tải thông tư liên tịch 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
- thông tư liên tịch 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
- Văn bản khác
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
1. Giới thiệu Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết 36/2012/QH13 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 28/02/2014 và có hiệu lực từ ngày 20/04/2014.
Thông tư này có hiệu lực thay thế: Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính; Thông tư liên tịch số 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư số 03/2009/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
2. Nội dung Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
BỘ TƯ PHÁP - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2014 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2012/QH13 NGÀY 23/11/2012 CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí đỉểm tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tổ chức ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục, chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại; tổ chức Văn phòng Thừa phát lại; kiểm sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là cấp tỉnh) nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với:
1. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại;
2. Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.
Chương II
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Mục 1. TỐNG ĐẠT VĂN BẢN
Điều 3. Các loại văn bản Thừa phát lại được tống đạt
Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận để tống đạt văn bản của Tòa án (trừ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao), Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; các quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.
Điều 4. Ký hợp đồng dịch vụ tống đạt
Việc ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản giữa Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:
1. Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự ký hợp đồng nguyên tắc giao các loại văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt. Trên cơ sở hợp đồng, số lượng và từng loại văn bản cụ thể, giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua sổ giao nhận có xác nhận của 02 bên.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại bằng một hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
2. Một cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ký hợp đồng với một Văn phòng Thừa phát lại.
Trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định cho mỗi Tòa án trên địa bàn có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
Một Văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án trên địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thống nhất địa hạt để các Văn phòng Thừa phát lại ký kết hợp đồng dịch vụ với các Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn.
3. Hợp đồng dịch vụ tống đạt gồm các nội dung chính sau: Các loại văn bản cần tống đạt; các loại công việc cần thông báo; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt.
4. Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại văn bản đã thỏa thuận và Văn phòng Thừa phát lại không được từ chối khi có yêu cầu tống đạt.
5. Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi 01 bản hợp đồng dịch vụ tống đạt với Văn phòng Thừa phát lại đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản ngay sau khi ký kết.
......................
Bạn có thể tải thông tư liên tịch 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC theo đường link dưới đây:
>>> Tải thông tư liên tịch 09/2014 TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
Bài viết cùng chuyên mục: