Quy định xử phạt tội cưỡng đoạt tài sản trong BLHS 2015
14:27 17/07/2018
Tội cưỡng đoạt tài sản xử lý thế nào theo BLHS 2015, các yếu tố cấu thành tội phạm này và mức hình phạt được áp dụng khi có vi phạm
- Quy định xử phạt tội cưỡng đoạt tài sản trong BLHS 2015
- Tội cưỡng đoạt tài sản xử lý thế nào
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tội cưỡng đoạt tài sản xử lý thế nào
Kiến thức của bạn:
Tội cưỡng đoạt tài sản trong BLHS 2015 sẽ bị xử lý thế nào?.
Kiến thức của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: tội cưỡng đoạt tài sản sẽ bị xử lý thế nào
Theo quy định điều 170, BLHS 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản:
“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” [caption id="attachment_98372" align="aligncenter" width="400"] Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý thế nào[/caption]
1. Dấu hiệu pháp lý
a. Chủ thể tội cưỡng đoạt tài sản
Tất cả các chủ thể có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội.
b. Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản cũng xâm phạm đến quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nhưng chỉ là thiệt hại về tinh thần.
c. Mặt khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản
Hành vi đe doạ dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội đe doạ sẽ thực hiện một hành động để gây thiệt hại cho người bị hại khiến cho họ thấy sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên.
Việc đe doạ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Đe doạ trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại.
+ Đe doạ gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, thư… mà không gặp người bị hại.
Hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.
d. Mặt chủ quan của tội cưỡng đoạt tài sản
+ Lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
+ Mục đích chiếm đoạt tài sản phải có trước hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần khác.
2. Hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ vào mức độ hành vi phạm tội mà người phạm tội gây ra, họ có thể bị xử phạt theo các khung hình phạt sau:
Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản ở mặt khách quan và chủ quan.
Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức
+ Có tính chất chuyên nghiệp
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng
Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
Hình phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngưòi phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
- Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015
- Tội cưỡng đoạt tài sản hoàn thành khi nào theo quy định của pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về Tội cưỡng đoạt tài sản xử lý thế nào quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.