Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật
10:16 31/10/2023
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định..thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp..thủ tục bắt người
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Theo quy định, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Vậy trong những trường hợp nào thì được coi là bắt người trong trường hợp khẩn cấp và quy định về trường hợp này theo pháp luật? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Hiến pháp quy định mỗi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, vì thế mà bất kì ai cũng không thể tùy tiện bắt giữ người mà không có căn cứ hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp được hiểu là một trong các biện pháp ngăn chặn, được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm xảy ra hoặc người phạm tội sẽ bỏ trốn, gây khó khăn trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
2. Các trường hợp khẩn cấp được bắt người
Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định rõ về các trường hợp khẩn cấp được bắt giữ người. Chỉ khi xảy ra các trường hợp này thì mới được coi là có yếu tố khẩn cấp, có quyền được bắt giữ người. Cụ thể:
- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ
3. Thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả mọi người, chỉ có những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Cụ thể, khoản 2 Điều 110 Bộ luật TTHS 2015 quy định:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng
4. Hỏi đáp về bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật
Câu hỏi 1: Lệnh bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp có những nội dung gì?
Theo quy định, lệnh bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một văn bản tố tụng, vì vậy cần tuân thủ các nội dung cơ bản của văn bản tố tụng như:
- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng
- Căn cứ ban hành văn bản tố tụng
- Nội dung của văn bản tố tụng
- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu
Ngoài ra, lệnh còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do và căn cứ giữ người theo quy định
Câu hỏi 2: Khi thi hành lệnh bắt giữ người thì cần lưu ý những gì?
Việc thi hành lệnh bắt giữ người cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Người thi hành lệnh, phải đọc lệnh và giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt. Ngoài ra cũng cần giao lệnh cho người bị bắt
Khi tiến hành bắt người tại nơi cư trú của người đó thì phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi họ làm việc, học tập thì phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Nếu bắt người tại nơi khác thì phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người
Câu hỏi 3: Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp thì phải làm gì?
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay.
Sau khi tiến hành lấy lời khai, nếu có căn cứ người đó phạm tội thì ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt giữ. Nếu không thì phải trả tự do ngay cho người đó. Điều này bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng của người đã bị bắt
Bài viết liên quan:
- Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định mới nhất
- Thủ tục xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật
- Phương pháp xác định tiền đánh bạc theo pháp luật hiện hành
- Tải mẫu biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 19006500
Để được tư vấn chi tiết về bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6500 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hải Đường