• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không. Hãy tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc dưới đây

  • Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không
  • Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không

1. Người đại diện theo pháp luật được hiểu thế nào? Xuất cảnh là gì?

     Người đại diện pháp luật là việc cá nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

       Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam

Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không

2. Công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không

      Căn cứ theo khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

...

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. ...

   

      Đồng thời, tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:

Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

...

      Ngoài ra tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các trường hợp bị cưỡng chế:

Điều 2. Các trường hợp bị cưỡng chế

1. Đối với người nộp thuế

a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ...

     Theo đó, doanh nghiệp nợ thuế quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

     Như vậy, công ty nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật không được xuất cảnh nếu công ty bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Do đó, công ty phải hoàn thành nghĩa vụ thuế khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì người đại diện theo pháp luật mới được phép xuất cảnh.

    Trường hợp công ty không bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì người đại diện theo pháp luật vẫn xuất cảnh được mặc dù công ty nợ thuế.

Hiện nay công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và hủy tạm hoãn xuất cảnh với người đại diện pháp luật của công ty nợ thuế?

     Căn cứ theo Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Điều 37. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

...

3. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

5. Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật này.

6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.

...

        Mặt khác theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:

Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

...

2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. ...

   

     Theo đó, người đứng đầu cơ quan quản lý thuế sẽ có quyền quyết định việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của công ty còn nợ thuế.

      Ngoài ra, người có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh cũng sẽ có thẩm quyền hủy tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của công ty còn nợ thuế.

Bài viết tham khảo khác của Luật Toàn Quốc:

4. Hỏi đáp về công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: tôi đang trong thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì tôi có được đi nước ngoài không? Tôi cảm ơn!

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

       Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

        Như vậy, bạn đang trong thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì bạn không đi nước ngoài được.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: hộ chiếu của tôi còn thời hạn 6 tháng thì có xuất cảnh được không? Tôi cảm ơn!

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 33 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được sửa đổi, bổ sung năm 2023 quy định có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.     Như vậy, hộ chiếu của bạn còn thời hạn 6 tháng thì vẫn có thể xuất cảnh được.

   Để được tư vấn chi tiết về công ty nợ thuế thì người đại diện pháp luật có xuất cảnh được không, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178