• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không..quyền trao đổi với bị can bị cáo của luật sư..vai trò của luật sư khi tố tụng..

  • Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
  • Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LUẬT SƯ CÓ ĐƯỢC TRAO ĐỔI RIÊNG VỚI BỊ CAN BỊ CÁO KHÔNG

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về vai trò của Luật sư khi tham gia bào chữa vụ án hình sự: Luật sư có được trao đổi riêng với bị cáo không, Luật sư vắng mặt tại phiên tòa có bị hoãn không, quyền và nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng...   và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2003
  • Luật luật sư 2006, sửa đổi năm 2012
  • Nghị định 89/1998/NĐ- CP Ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam
  • Nghị định 98/2002/NĐ- CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế tạm giữ, tạm giam tại nghị định 89/1998/NĐ- CP

     Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không? Bộ luật hình sự 2003 và các văn bản liên quan quy định như thế nào về quyền này của luật sư.

1. Luật sư có vai trò gì trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự

     Trước hết, điều 56 quy định luật sư là người bào chữa của bị can, bị cáo. Người bào chữa được hiểu là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được bào chữa, đảm bảo tính pháp lý trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự. Sự tham gia của luật sư  trong tố tụng  không chỉ giúp bị can, bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm. Trên mặt lý thuyết thì là như vậy nhưng trên thực tế còn có nhiều trường hợp luật sư bị hạn chế việc thực hiện quyền của mình đối với thân chủ.

Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không

2. Quyền của luật sư được trao đổi riêng với bị can bị cáo

     Thứ nhất, Điều 58 bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về quyền của luật sư (người bào chữa) như sau:

     “Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

     1. Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

     2. Người bào chữa có quyền:

     a) Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

     b) Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;

     c) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

     d) Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;

     đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

     e) Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam;

     g) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật;

     h) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;

     i) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

     k) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này.”

     Theo quy định trên có thể nhận thấy một vài điểm quy định liên quan tới việc trao đổi riêng của luật sư với bị can, bị cáo, cụ thể:

  • Luật sư được quyền tham gia tố tụng kể từ khi khởi tố bị can
  • Nếu như bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang, trường hợp khẩn cấp hoặc bắt người đang bị truy nã thì luật sư được quyền tham gia tố tụng kể từ thời điểm có quyết định tạm giữ.
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can
  • Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam

     => Từ các quy định trên, trước hết có thể nhận định rằng luật sư được quyền “đồng hành” bảo vệ quyền lợi của thân chủ mình kể từ thời điểm khởi tố vụ án, hoặc từ thời điểm có quyết định tạm giữ trong một vài trường hợp. Được gặp người bị tạm giữ; bị can bị cáo khi đang bị tạm giam mà không được ai có quyền ngăn cản và cũng không có điều kiện bắt buộc nào kèm theo; được quyền đề nghị cơ quan điều tra thông báo trước về thời gian hỏi cung, có mặt khi điều tra viên lấy lời khai của bị can bị cáo và nếu được sự đồng ý của điều tra viên thì được quyền hỏi bị can bị cáo.

     Thứ hai, Khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định 98/2002/NĐ-CP

     Khoản 3: "1. Việc đưa người bị tạm giữ, tạm giam khỏi nơi giam, giữ chỉ được thực hiện khi có Lệnh trích xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự hoặc có văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này (tưc là quy chế tạm giữ tạm giam theo nghị định 98/1998)”

     Khoản 4: "1. Việc trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ để tiến hành các hoạt động ở bên ngoài khu vực trại tạm giam, nhà tạm giữ trong các trường hợp sau (…) c) Cho gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác (..)

     2. Ngoài những trường hợp trích xuất quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có trách nhiệm bàn giao người bị tạm giữ, tạm giam trong các trường hợp dưới đây (…)

     d) Để tiến hành các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này ở bên trong khu vực nhà tạm giữ, trại tạm giam. Trong trường hợp đó, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam căn cứ vào quyết định phân công thụ lý vụ án, văn bản của cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý cho thân nhân, luật sư, người bào chữa khác, đại diện cơ quan, tổ chức nước ngoài thăm gặp, tiếp xúc với người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi buồng giam, giữ”

     => Áp dụng quy định trên trường hợp luật sư đề nghị được gặp bị cáo đang bị tạm giam phía ngoài khu vực nhà tạm giữ, tạm giam thì phải có lệnh trích xuất bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với trường hợp luật sư đề nghị gặp bị can, bị cáo trong khu vực nhà tạm giữ, trại tạm giam để tìm hiểu nội dung vụ án thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam căn cứ vào văn bản đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án cho luật sư tiếp xúc với bị cáo để quyết định đưa bị cáo đang bị tạm giam ra khỏi buồng giam, giữ.

     Trong khi đó, “Văn bản đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án” chính là giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư  được cơ quan tiến hành tố tụng cấp để xác định tư cách tham gia tố tụng; đây chính là căn cứ cho phép luật sư được thực hiện các quyền của người bào chữa, trong đó có quyền gặp bị cáo đang bị tạm giam theo khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng. Việc gặp gỡ, trao đổi này theo quy định của luật là không có sự hạn chế về thời gian, không bị hạn chế về nội dung trao đổi. Đây cũng là sự trao đổi riêng của luật sư và thân chủ không cần tới sự có mặt của điều tra viên hay quản lý trại giam.

     Tiểu kết: Như vậy, trong quá trình tham gia tố tụng của mình, luật sư hoàn toàn có quyền được trao đổi riêng với bị can, bị cáo mà không có bất cứ điều kiện pháp lý ràng buộc nào, chỉ cần xuất trình các giấy tờ liên quan chứng minh vai trò và quyền của mình gồm: Luật sư xuất trình Thẻ Luật sư và Giấy chứng nhận tham gia tố tụng (hay là giấy chứng nhận người bào chữa được cơ quan tiến hành tố tụng cấp- cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án nhân dân)

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

Liên hệ Luật sư tư vấn về Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178