• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bộ luật lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, vậy những quy định về giao kết hợp đồng lao động năm 2021

  • Giao kết hợp đồng lao động theo bộ luật lao động 2019
  • giao kết hợp đồng lao động năm 2021
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Giao kết hợp đồng lao động năm 2021

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư; theo như tôi biết năm 2021 Bộ luật lao động mới có hiệu lực sẽ thay thế bộ luật lao động hiện tại. Có nhiều quy định mới sẽ có hiệu lực. Vậy cho tôi hỏi những điểm thay thế về giao kết hợp đồng lao động năm 2021 theo quy định mới của Bộ luật lao động 2021. 

Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề giao kết hợp đồng lao động năm 2021, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề giao kết hợp đồng  năm 2021 mới nhất theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Hợp đồng lao động là gì?

    Từ ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực sẽ thay thế toàn  bộ Bộ luật lao động năm 2012, bộ luật mới có hiệu lực với nhiều quy định mới, để đảm bảo hơn nữa quyền lợi của người lao động. Hợp đồng lao động là căn cứ để phát sinh quan hệ lao động giữ người lao động và người sử dụng lao động. 

Theo quy định tại Điều 13 BLLĐ 2012 quy định về hợp đồng lao động:

Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

     Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, ghi nhận các nội dung về công việc, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên. Sự thỏa thuận của các bên dự trên tình thần tự nguyện, bình đẳng, thiện trí, hợp tác và trung thực. 

    Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý quan trọng làm phát sinh quan hệ lao động, ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, đồng thời cũng là căn cứ để chấm dứt quan hệ lao động. Bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động nhận người lao động. Hợp đồng lao động phải đúng quy định pháp luật. 

    Ngoài ra, với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

2. Hình thức hợp đồng lao động năm 2021.

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Hợp đồng lao động phải được ký kết bằng văn bản để đảm bảo tính minh bạch, ghi nhận rõ ràng quan hệ lao động. 

Xuất phát từ thực tiễn, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói hay hành vi. Chính vì vậy, Điều 14 Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Hợp đồng lao động vẫn có thể giao kết bằng lời nói với hợp đồng dưới 01 tháng trừ một số trường hợp nhất định. 

3. Loại hợp đồng giao kết năm 2021

    Điều 20 Bộ luật Lao động sửa đổi đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 02 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đây là quy định mới nhất về giao kết hợp đồng lao động năm 2021

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

     Như vậy, giao kết hợp đồng lao động năm 2021 thì chỉ còn lại hai loại hợp đồng lao không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn không quá 03 tháng. Không còn hợp đồng lao động lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định theo mùa vụ dưới 12 tháng.

Quy định này nhằm bảo vệ người lao động, hạn chế tình trạng người sử dụng lao động "lách luật", không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng cách ký các loại hợp đồng mùa vụ, dịch vụ...

4. Nội dung hợp đồng lao động năm 2021

Việc giao kết hợp đồng năm 2021 bắt buộc phải đầy đủ nội dung cơ bản tại quy định điều 21 BLLĐ 2019

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Kết luận: Như vậy, theo quy định Bộ luật lao động sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 giao kết hợp đồng lao động chỉ còn lại 02 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn tối đa 36 tháng, việc giao kết hợp đồng lao động phải đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật. Quy định về giao kết hợp đồng năm 2021 nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động. 


Câu hỏi tham khảo:

     Chào luật sư, mong luật sư tư vấn cho tôi về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tôi có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nhưng vì lý do mẹ tôi ốm nặng, tôi phải nghỉ việc để ở nhà chăm sóc mẹ, trong trường hợp của tôi, tôi phải làm thế nào để nghỉ việc không trái pháp luật. 

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ điều 35 BLLĐ 2019 quy định:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

      Đối với trường hợp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động chỉ cần báo trước thời gian nghỉ 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng... không cần lí do theo quy định pháp luật. Để đảm bảo lợi ích, đúng uy định pháp luật, bạn cần báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: giao kết hợp đồng lao động

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về giao kết hợp đồng lao động mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về giao kết hợp đồng lao động. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  •   Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500      
  •  Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  •  Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Bài viết tham khảo:

 

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178