Các trường hợp không được ly hôn theo quy định của pháp luật
15:04 25/08/2019
Ly hôn là quyết định mang tính cá nhân nhưng cũng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là trẻ em. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, một số trường hợp đặc biệt không được phép ly hôn nhằm đảm bảo ổn định xã hội và hạnh phúc gia đình.
- Các trường hợp không được ly hôn theo quy định của pháp luật
- Các trường hợp không được ly hôn
- Hỏi đáp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LY HÔN
Kiến thức của bạn:
Các trường hợp không được ly hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình 2014
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý: Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn
Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: " Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án. Việc ly hôn dẫn đến nhiều hệ luỵ liên quan đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
Tuy nhiên, Toà án giải quyết cho ly hôn dựa trên cơ sở hợp tình, hợp lý, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên, đặc biệt là quyền lợi của người phụ nữ và của trẻ em. Chính vì vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã xây dựng những quy định thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, trong đó có các quy định về những trường hợp không được ly hôn.
Các trường hợp không được li hôn
Thứ nhất, căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Quy định trên, chỉ áp dụng trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng mới bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Thứ hai, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình).
Để được tư vấn chi tiết về Các trường hợp không được ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Liên kết tham khảo:
- Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6178
- Thủ tục ly hôn đơn phương
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tư vấn tranh chấp hôn nhân gia đình
- Tư vấn ly hôn miễn phí 1900. 6500
- Chia tài sản khi ly hôn
- Thời hạn giải quyết ly hôn
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn