• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc gia đình như sau: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo Điều 10 Nghị định 27/2014/NĐ-CP [...]

  • Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc gia đình
  • Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc

Kiến thức của bạn:

  • Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình

Nội dung tư vấn về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc

    Điều 13 Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình quy định về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc gia đình như sau: 

    Thứ nhất: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo Điều 10 Nghị định 27/2014/NĐ-CP, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao động. Trường hợp đặc biệt do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao động như sau: 

  • Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động; 
  • Tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm mà người lao động chưa nghỉ (nếu có); 
  • Chi phí ăn, chỗ ở của người lao động (nếu có); 
  • Tiền hỗ trợ học văn hóa, học nghề (nếu có); 
  • Tiền tàu xe đi đường khi người lao động về nơi cư trú, trừ trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; 
  • Các khoản đã thỏa thuận khác trong hợp đồng lao động (nếu có).[caption id="attachment_84470" align="aligncenter" width="450"]Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc[/caption]

    Thứ hai: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 11, Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

    a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp ½ tháng tiền lương; 

    b) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, bao gồm: thời gian thử việc, thời gian làm việc tại hộ gia đình; thời gian được người sử dụng lao động bố trí cho người lao động học văn hóa, học nghề; thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động; thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc, bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý; 

    c) Trường hợp người lao động đã làm việc liên tục cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động trước đó mà chưa được người sử dụng lao động tính trả trợ cấp thôi việc thì thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động là tổng thời gian (cộng dồn) mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động; 

     d) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm, trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng ½ năm, từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc; 

    đ) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. 

    Thứ ba: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc.

    Để được tư vấn về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người giúp việc chi tiết về bảo hiểm quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178