• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo pháp luật hiện hành, Chủ thể của tội phạm này tương tự như chủ thể của tội truy...

  • Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo pháp luật hiện hành
  • Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo pháp luật hiện hành

Kiến thức của bạn:

     Thưa các luật sư, xin luật sư cho biết tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào. Tôi xin cảm ơn !

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo pháp luật hiện hành

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội như sau:

     Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội 

"1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;

b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm" [caption id="attachment_46160" align="aligncenter" width="416"] tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội[/caption]

     Định nghĩa: Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng không khởi tố, không truy tố người mà mình biết rõ là có tội.

1. Mặt khách quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

a. Hành vi của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

     Hành vi của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được thể hiện ở hành vi (không hành động) của người tiến hành tố tụng (như Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên …) có thẩm quyền đã không thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự của người mà mình biết rõ là có tội. Cụ thể là có một trong các hành vi sau:

     + Không ra quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ để xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội;

     + Không ra quyết định truy tố bị can khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và người phạm tội;

b. Hậu quả của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

     Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, nếu hậu quả xảy ra thì tuỳ trường hợp, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của điều luật.

2. Mặt chủ quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

a. Lỗi của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

     Người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của người mà mình không truy cứu là hành vi phạm tội, nhưng cố tình không truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Khách thể của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

     Hành vi phạm tội nêu trên đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát

4. Chủ thể của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

     Chủ thể của tội phạm này tương tự như chủ thể của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội bao gồm: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; Điều tra viên, Kiểm sát viên.

     Ngoài những người trên, đối với người phạm tội ít nghiêm trọng còn có thể còn có người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng, Hải quan. Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân dội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau;

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về hành vi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của anh chị để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của anh; chị.

     Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178