• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm tra viên theo quy định của BLTTHS 2015 như thế nào. Thẩm tra viên là là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên...

  • Thẩm tra viên theo quy định của BLTTHS 2015 như thế nào?
  • thẩm tra viên
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thẩm tra viên theo quy định của BLTTHS 2015 như thế nào?

Kiến thức của bạn:

     Biết được quy định của pháp luật về Thẩm tra viên theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý: 

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Nghị quyết 03/2004 NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất: " Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Nội dung tư vấn: Thẩm tra viên theo quy định của BLTTHS 2015 như thế nào?

     Thẩm tra viên là là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên; được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Họ đã được pháp luật thừa nhận là người tiến hành tố tụng thuộc cơ quan Tòa án tại Điểm c; Khoản 2, Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã có những quy định rất cụ thể về Thẩm tra viên.

     1. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm tra viên (Điều 48, BLTTHS 2015)

     Thẩm tra viên là một trong số những người tiến hành tố tụng mới được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thuộc cơ quan Tòa án. Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nhiệm vụ; quyền hạn; trách nhiệm của Thẩm tra viên được quy định như sau:

     Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên

"1. Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;

b) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án;

c) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án.

2. Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án; Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình" [caption id="attachment_49312" align="aligncenter" width="500"]Thẩm tra viên Thẩm tra viên[/caption]

     2. Những trường hợp thay đổi Thẩm tra viên

     Do giữ vai trò là người tiến hành tố tụng nên các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 49; Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng được áp dụng đối với Thẩm tra viên; đối tượng mới được coi là người tiến hành tố tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

      Theo Điều 49, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Thẩm tra viên sẽ phải từ chối hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:

     Thứ nhất; Thẩm tra viên đồng thời là bị hại; đương sự; người đại diện; người thân thích của bị hại; đương sự; hoặc của bị can; bị cáo. Theo đó, Điểm e; Điều 4; Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người thân thích như sau: Người thân thích là người có quan hệ với người tham gia tố tụng; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ; chồng; bố đẻ; mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.

     Thứ hai;  Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.

     Thứ ba; có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Tuy Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chưa có hiệu lực pháp luật và cũng chưa có văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi; vấn đề "căn cứ rõ ràng" vẫn có thể dựa trên Điểm c, mục 4, phần I Nghị quyết 03/2004/NQ – HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất: " Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 để giải thích.

     Đó là trong các trường hợp (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định thẩm tra viên không vô tư khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Bị can, bị cáo là anh em kết nghĩa với thẩm tra viên; Thẩm tra viên là con rể của bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm tra viên làm việc... mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế.

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về Thẩm tra viên theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như thế nào? Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178