• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định mừng thọ người cao tuổi như thế nào? Người cao tuổi 100 tuổi được Chủ tịch nước chúc thọ và tặng quà 5 mét vải lụa và 500.000 đồng

  • Quy định về mừng thọ người cao tuổi như thế nào?
  • mừng thọ người cao tuổi
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Mừng thọ người cao tuổi là một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam, thể hiện sự kính trọng và tri ân đối với những người đã góp công xây dựng đất nước và gia đình. Tuy nhiên, quy định về mừng thọ người cao tuổi cũng có những điểm khác biệt tùy theo vùng miền, tôn giáo và gia đình. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu một số quy định chung về mừng thọ người cao tuổi như thế nào.

1. Người cao tuổi là gì?

     Theo quy định tại điều 2 Luật người cao tuổi 2009: "Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên".

     Như vậy người cao tuổi được xác định là công dân từ đủ 60 tuổi trở lên. 

mừng thọ người cao tuổi

2. Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi

Điều 21 Luật người cao tuổi 2009 quy định về việc mừng thọ người cao tuổi như sau:

    “1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.

  1. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.
  2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:

a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;

b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;

c) Tết Nguyên đán;

d) Sinh nhật của người cao tuổi.

4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.”

     Như vậy, theo quy định trên thì việc tổ chức  mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.

3. Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi

     Việc tặng quà cho người cao tuổi khi tổ chức mừng thọ, chúc thọ được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính cụ thể như sau:

  • Người cao tuổi 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 500.000 đồng tiền mặt.
  • Người cao tuổi 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá trị 100.000 đồng và 300.000 đồng tiền mặt.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương quy định mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi.

4. Hỏi đáp về mừng thọ người cao tuổi

Câu hỏi 1: Cách tính tuổi mừng thọ theo quy định pháp luật?

Độ tuổi mừng thọ có thể chia làm 4 bậc:
  • Hạ thọ: Từ 60 tuổi đến 69 tuổi.
  • Trung thọ: Từ 70 tuổi đến 79 tuổi.
  • Thượng thọ: Từ 80 tuổi đến 89 tuổi.
  • Đại thọ: Từ 90 tuổi trở lên.
Ngoài ra, còn có một số quy định khác như sau:
  • Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ.
  • Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ.
  • Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.

Câu hỏi 2: Trang trí buổi lễ mừng thọ người cao tuổi như thế nào?

     Buổi lễ mừng thọ người cao tuổi được trang trí bao gồm:

     Treo Quốc kỳ ở phía bên trái của sân khấu (nhìn từ phía dưới lên).  Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ. Logo Hội người cao tuổi đặt trên và chính giữa phía trên tiêu đề buổi lễ (cách 25-30cm). Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên phải sân khấu.

Trường hợp tổ chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều độ tuổi khác nhau thì nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ.

Câu hỏi 3: Người cao tuổi có được miễn giảm thuế không?

     Người cao tuổi tại Việt Nam có thể được miễn giảm thuế trong một số trường hợp nhất định. 

     Theo điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bố, mẹ đã hết tuổi lao động/không có khả năng lao động mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng chính là người phụ thuộc của người nộp thuế. Điều này có nghĩa là người nộp thuế có thể giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mình nếu họ đã hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.

     Ngoài ra, theo một số quy định khác, người cao tuổi cũng có thể được miễn giảm một số loại thuế và phí khác. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến của một chuyên gia tư vấn thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế địa phương để biết thông tin chính xác nhất về quyền lợi của mình.

     Bài viết liên quan:

Để được tư vấn chi tiết về Quy định mừng thọ người cao tuổi, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178