• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo BLHS năm 2015

  • Miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Miễn trách nhiệm hình sự
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Miễn trách nhiệm hình sự

Kiến thức của bạn:

    Xin Luật sư cho biết các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự?

Kiến thức của Luật sư:

    Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Miễn trách nhiệm hình sự

1. Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

     Trước hết, trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước về tội mà người đó đã phạm. Trách nhiệm hình sự chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội nhưng không có nghĩa mọi người phạm tội nào đều cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong nhiều trường hợp, người phạm tội không bị buộc phải chịu trách nhiệm hình sự.

     Như vậy, có thể hiểu miễn trách nhiệm hình sự là không buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà người đó đã phạm.

2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy him cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. [caption id="attachment_78768" align="aligncenter" width="300"]Miễn trách nhiệm hình sự Miễn trách nhiệm hình sự [/caption]

2.1 Các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự

      Theo quy định tại điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

     Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

     Điều này xuất phát từ quan niệm, quan điểm của chính sách pháp luật đối với các hành vi đã thực hiện. Hành vi thực hiện tội phạm trong thời điểm này bị coi là tội phạm nhưng ở điều kiện kinh tế, tình hình xã hội lúc khác thì lại không bị coi là tội phạm. Đây được xem là thay đổi về điều kiện khách quan dẫn đến tính nguy hiểm cho xã hội không còn.

     Ví dụ: Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định tại điều 148 về tội tảo hôn. Xét về mức độ nguy hiểm thì tảo hôn có ảnh hưởng tới đời sống xã hội vì tâm sinh lý con người chưa phát triển hoàn thiện để thực hiện sinh đẻ, lo toan mọi việc trong cuộc sống. Nhưng tảo hôn không phải là nguyên nhân gây mất an ninh trật, an toàn xã hội nên việc xử lý hình sự đối với người chưa đủ tuổi kết hôn rất ít khi được áp dụng. Thực tế, việc này chỉ xảy ra ở một số vùng miền núi xa xôi và thường chính quyền địa phương chỉ tuyên truyền giáo dục pháp luật tại đó. Do đó, Bộ luật hình sự năm 2015 chỉ xử lý hình sự đối với hành vi tổ chức tảo hôn, được luật hóa thành một tội danh riêng biệt, quy định tại Điều 183: Tội tổ chức tảo hôn.

     Thứ hai, khi có quyết định đại xá;

     Đại xá được hiểu là một biện pháp khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội. Theo quy định tại điều 70 Hiến pháp năm 2013, thẩm quyền quyết định đại xá thuộc về Quốc hội. Quốc hội có thẩm quyền ban hành quyết định đại xá, thường vào những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.

2.2 Các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự

    Theo quy định tại điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

     Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

     Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

     Chẳng hạn: A bị Viện kiểm sát truy tố về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên trong quá trình truy tố, A phát hiện mình mắc bệnh xơ gan cố chướng giai đoạn cuối. Trường hợp này A có thể được miễn trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

     Thứ ba, trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. 

     Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đặt ra nhằm răn đe, góp phần vào việc thay đổi thái độ, nhận thức của người phạm tội. Nhiều trường hợp, ngay khi một người vừa thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự coi là tội phạm, họ lập tức thấy ăn năn, hối lỗi về hành vi mình vừa gây ra. Do đó, pháp luật cũng có những khoan hồng đặc biệt đối với họ. Đối với trường hợp này, người phạm tội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nói trên thì Toà án có thể xem xét để miễn trách nhiệm hình sự cho họ.

2.3 Miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp khác

Ngoài các trường hợp nêu trên, một người có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi một số trường hợp sau:

     Thứ nhất, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. 

     Tính chất phạm tội với lỗi vô ý khi thực hiện tội phạm ít nghiêm hoặc tội phạm nghiêm trọng cũng có thể là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với một người. Việc người đại diện hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và có đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự lại càng củng cố thêm việc thực hiện hành vi đó có thể được tha thứ thì cũng là một trong các căn cứ có thể miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. 

     Thứ hai, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo quy định tại điều 16 Bộ luật hình sự năm 2015;

     Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Tuy nhiên cần lưu ý, nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

     Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 còn quy định việc miễn trách nhiệm hình sự ở các tội phạm cụ thể chẳng hạn: Tội gián điệp (điều 110); Tội đưa hối lộ (điều 364); Tội môi giới hối lộ (điều 365),…

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn cụ thể về Miễn trách nhiệm hình sự, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Hy vọng đây sẽ là kênh tư vấn hiệu quả nhất. 

     Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178