• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản, xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình

  • Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản
  • Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HƯỚNG DẪN LUẬT LY HÔN VÀ CHIA TÀI SẢN

     Ly hôn là điều mà bất cứ cặp vợ chồng nào cũng đều không mong muốn. Nhưng khi điều đó xảy ra, họ buộc phải chấp nhận nó và hẳn ai cũng đều muốn thủ tục ly hôn được diễn ra một cách êm xuôi, tránh nhiều rắc rối. Thấu hiểu điều đó, Luật Toàn quốc xin cung cấp cho bạn các thông tin cơ bản về "Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản".      Điều 28 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

1. Nguyên tắc chia tài sản

     Bên cạnh vấn đề về quyền nuôi con thì chia tài sản nếu như không có thỏa thuận từ trước cũng là vấn đề khiến không ít cặp vợ chồng đau đầu trong quá trình ly hôn. 

    Căn cứ điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản dựa theo nguyên tắc sạu:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."

     Như vậy, để chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu như không xác định được thì việc chia tài sản sẽ khó có thể tiến hành. [caption id="attachment_22502" align="aligncenter" width="331"]Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản[/caption]

2. Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản

     Chúng tôi - những người hành nghề luật - trong khuôn khổ bài viết "Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản" xin đưa ra cho các bạn một số thông tin cơ bản về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng cảu vợ, chồng:

a. Xác định tài sản chung của vợ chồng

     Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
     Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
     Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

b. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng

     Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
     Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về "Hướng dẫn luật ly hôn và chia tài sản"

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về căn cứ ly hôn. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178