• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Buôn bán hàng giả hàng nhái có đi tù không? Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội buôn bán hàng giả như sau: Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả...

  • Buôn bán hàng giả hàng nhái có đi tù không?
  • buôn bán hàng giả hàng nhái
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BUÔN BÁN HÀNG GIẢ HÀNG NHÁI 

Kiến thức của bạn: 

     Buôn bán hàng giả hàng nhái có đi tù không?

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về buôn bán hàng giả hàng nhái

     Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội buôn bán hàng giả như sau:

     Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

     1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

     a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

     b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

     c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

     d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Có tính chất chuyên nghiệp;

     c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

     d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

     đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đng;

     e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

     g) Làm chết người;

     h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

     i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

     k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

     l) Buôn bán qua biên giới;

     m) Tái phạm nguy hiểm.

     3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

     a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

     b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

     c) Làm chết 02 người trở lên;

     d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

     đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

     a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

     b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

     c) Phạm tội thuộc trường hợp quyđịnh tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

     d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

     đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. [caption id="attachment_77761" align="aligncenter" width="390"]buôn bán hàng giả hàng nhái Buôn bán hàng giả hàng nhái[/caption]

     Buôn bán hàng giả được hiểu là hành vi mua hàng biết rõ là hàng giả với giá rất rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho khách hàng với giá của hàng thật. Hiện nay, theo quy định pháp luật không có bất cứ văn bản nào quy định về khái niệm “hàng nhái” mà thuật ngữ này chỉ để sử dụng để được hiểu là sản phẩm đang lưu thông trên thị trường không phải là sản phẩm chính thống do nhà sản xuất hoặc nhà phân phối chính đưa ra thị trường; còn trong các văn bản quy phạm pháp luật thì thuật ngữ được sử dụng là “hàng giả”.

     Theo quy định trên thì hành vi buôn bán hàng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Song không phải mọi trường hợp cứ buôn bán hàng giả, hàng nhái là bị truy cứu tránh nhiệm hình sự. Hành vi này chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hàng giả, hàng nhái tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Nếu như một người có hành vi buôn bán hàng giả, hàng nhái song hành vi đó của họ chưa thỏa mãn dấu hiệu trên thì cũng chưa thể truy cứu trách nhiệm hình sự họ được.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về buôn bán hàng giả hàng nhái, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178