• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ba tôi đang hưởng lương hưu nay qua đời vậy mẹ tôi được hưởng chế độ tử tuất như thế nào? Chế tộ tử tuất mẹ anh sẽ được hưởng...

  • Ba tôi đang hưởng lương hưu nay qua đời vậy mẹ tôi được hưởng chế độ tử tuất như thế nào?
  • Hưởng chế độ tử tuất
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Câu hỏi của bạn: 

Ba tôi đang hưởng lương hưu nay qua đời vậy mẹ tôi được hưởng chế độ tử tuất như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nội dung hưởng chế độ tử tuất để đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về hưởng chế độ tử tuất. 

1. Trợ cấp mai táng:

     Điều 61 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 quy định:

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này. [caption id="attachment_84242" align="aligncenter" width="450"]hưởng chế độ tử tuất Hưởng chế độ tử tuất[/caption]

2. Các trường hợp hưởng chế độ tử tuất hằng tháng:

     Điều 67 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 quy định:

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

3. Mức trợ cấp tử tuất hằng tháng:

     Điều 68 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 quy định:

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

     Theo như anh trình bày thì bố anh là người đang được lương hưu, vậy sau khi bố anh mất, mẹ anh sẽ được hưởng chế độ tử tuất như sau. Mẹ anh sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và hưởng trợ cấp tuất.

     Thứ nhất, về trợ cấp mai táng thì nếu mẹ anh là người lo mai táng cho bố anh thì mẹ anh sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng bố anh mất.

     Thứ hai, về hưởng trợ cấp tuất. Có hai loại trợ cấp tuất là trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần. Nhưng chỉ được hưởng trợ cấp tuất một loại, không được hưởng cả hai trợ cấp tuất một lúc. Bố anh là người đang hưởng lương hưu nên khi bố anh mất mà mẹ anh thuộc trường hợp "vợ từ đủ 55 tuổi trở lên...; vợ dưới 55 tuổi... nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và... phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở" thì mẹ anh sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Nếu mẹ anh thỏa mãn điều kiện pháp luật quy định thì mức hưởng trợ cấp tuất hằng năm mẹ anh sẽ được hưởng là bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp mẹ anh không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. Nếu mẹ anh dưới 55 tuổi và không bị suy giảm khả năng lao động thì mẹ anh được hưởng trợ cấp tuất 1 lần.

     Để được tư vấn vấn chi tiết về hưởng chế độ tử tuất quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Xin chân thành cảm ơn./

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178