• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

 Hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ áp dụng quy định của pháp luật hình sự

  • Quy định về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
  • TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam

Câu hỏi về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Thời gian gần đây tôi thấy có rất nhiều người có quốc tịch Trung Quốc mua bán ma túy ở Việt Nam, vơi khối lượng ma túy rất lớn lên đến vài 600 kg ma túy (biết rằng là Methamphetamine). Xin hỏi trong trường hợp người nước ngoài mua bán ma túy trên lãnh thổ Việt Nam thì pháp luật hình sự của Việt Nam hay của Trung Quốc được áp dụng. Nếu áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam thì hình phạt như thế nào?

Câu trả lời về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam như sau:

1. Cơ sở pháp lý về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam

2. Nội dung tư vấn về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Thời gian gần đây có rất nhiều vụ đại án ma túy được phát hiện với khối lượng ma túy rất lớn. Trong tình hống này nhiều người thắc mắc là áp dụng pháp luật của Việt Nam hay Trung Quốc và hình phạt được áp dụng là như thế nào?.

     Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, trong phạm vi bài viết chúng tôi xin được phân tích vấn đề hiệu lực của Bộ luật hình sự năm 2015 của Việt Nam và hình phạt của người nước ngoài khi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Sau đây là nội dung chi tiết

2.1. Phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thì áp dụng pháp luật hình sự của Việt Nam

Tại điều 5 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

     Như vậy, theo quy định trên thì nguyên tắc là hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam để giải quyết vụ việc. Do vậy ta có thể kết luận khi một người mang quốc tịch Trung Quốc phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ áp dụng pháp luật hình sự của Việt Nam để giải quyết. [caption id="attachment_156762" align="aligncenter" width="457"]TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam[/caption]

2.2. Hình phạt của việc mua bán trái phép 600 kg Methamphetamine

Điều 251 Của Bộ luật hình sự quy định tôi mua bán trái phép chất ma túy như sau

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

....................

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mua bán trái phép chất ma túy được hiểu là việc người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
  • Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
  • Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
  • Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

     Như trong câu hỏi của bạn người phạm tội đã có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy để bán cho người khác. Do đó như đã kết luận ở trên hành vi của người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy

     Một vấn đề được nhiều người quan tâm là hình phạt của người ngoại quốc khi mua bán 600 kg Methamphetamine là như thế nào?. Tại điểm b khoản 4 điều 251 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

........................

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

     Theo quy định trên thì khi một người mua bán trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì hình phạt có thể áp dụng là bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

     Kết luận, khi một người có quốc tích nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ áp dụng pháp luật hình sự của Việt Nam để giải quyết. Bên cạnh đó hình phạt của việc mua bán trái phép 600 kg Methamphetamine thì hình phạt có thể áp dụng là bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về TNHS của người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178